Quyết định 56/2013/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2015
Số hiệu: | 56/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 20/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2013/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI, CƠ SỞ CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP, CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2014 -2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 208b/TTr-SNN ngày 20/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 -2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI, CƠ SỞ CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP, CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2014 -2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 -2015.
2. Đối tượng áp dụng: Các trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp (trâu, bò, lợn và gia cầm); cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đáp ứng các tiêu chí và quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại cơ sở tương ứng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể của ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giai đoạn 2010 - 2015 thì được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí cho các nội dung xây dựng cơ sở vật chất; tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, thú y; xúc tiến thương mại; xử lý vệ sinh môi trường.
Điều 2. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Đối với trang trại chăn nuôi:
Các tổ chức, cá nhân khi có trang trại chăn nuôi đáp ứng được các yêu cầu theo quy định hiện hành về đăng ký, sản xuất theo mô hình trang trại thì được thụ hưởng các nội dung hỗ trợ: Xây dựng cơ sở vật chất; tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, thú y; xử lý vệ sinh môi trường, giống mới, cụ thể:
a) Đối với các trang trại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trang trại và đang hoạt động ổn định thì được hỗ trợ 15 triệu đồng/ trang trại;
b) Đối với các tổ chức, cá nhân đang chăn nuôi tập trung nhưng chưa đủ điều kiện để công nhận là trang trại chăn nuôi thì được hỗ trợ một phần kinh phí để hoàn thiện các tiêu chí công nhận trang trại chăn nuôi, mức hỗ trợ không vượt quá 30 triệu đồng/trang trại;
c) Đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng mới trang trại được hỗ trợ một phần kinh phí làm chuồng trại, vệ sinh môi trường, hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi, mua giống mới. Mức hỗ trợ không vượt quá 50 triệu đồng/trang trại.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi công nghiệp:
Đối với các Hợp tác xã, doanh nghiệp chăn nuôi lợn nái trên 600 con/năm, chăn nuôi lợn thịt trên 3.000 con/năm; chăn nuôi gia cầm sản xuất giống 20.000 con/tháng hoặc nuôi gia cầm thịt với quy mô thường xuyên từ 30.000 con/lứa (gọi chung là cơ sở), được hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, xúc tiến thương mại, vệ sinh môi trường. Mức hỗ trợ không quá 10% định mức đầu tư, nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/cơ sở.
3. Đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được hỗ trợ kinh phí để đầu tư trang thiết bị, vệ sinh môi trường cho từng dự án cụ thể: Dự án dưới 10 tỷ đồng, định mức hỗ trợ tương ứng tối đa là 10% theo tổng mức đầu tư/1 cơ sở; Dự án từ 10 tỷ đồng trở lên định mức hỗ trợ tương ứng tối đa là 10% theo tổng mức đầu tư và không quá 02 tỷ đồng/1 cơ sở.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
Kinh phí hỗ trợ cho chính sách khuyến khích phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2015 được tổng hợp lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước thông qua các chương trình như: Đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển thương mại - dịch vụ; các dự án phát triển, vốn ODA và các nguồn vốn khác có tính chất như ngân sách.
Tổng kinh phí thực hiện 19.145 triệu đồng. Trong đó: Năm 2014 là 10.250 triệu đồng (nguồn kinh phí lồng ghép các chương trình 5.250 triệu đồng, ngân sách tỉnh 5.000 triệu đồng); năm 2015 là 8.895 triệu đồng (nguồn kinh phí lồng ghép các chương trình 5.250 triệu đồng, ngân sách tỉnh 3.645 triệu đồng).
Điều 4. Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2015.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn của liên ngành về thực hiện nội dung chính sách nêu trên. Yêu cầu nội dung hướng dẫn phải đúng quy định pháp luật, dễ thực hiện, rõ về trình tự, thủ tục cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ; tránh gây phiền hà cho đối tượng được hỗ trợ.
b) Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các huyện, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch số lượng trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung và kinh phí hỗ trợ cho từng huyện.
c) Đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách nêu trên về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các huyện để triển khai thực hiện chính sách;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản hướng dẫn của liên ngành về thực hiện nội dung chính sách nêu trên. Thực hiện cấp phát kinh phí, thanh quyết toán kinh phí theo quy định; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kinh phí theo quy định tại Điều 2 Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để các huyện, thành phố triển khai thực hiện chính sách đảm bảo hiệu quả.
4. UBND các huyện, thành phố:
a) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các xã lựa chọn những địa điểm, các tổ chức, cá nhân hộ có đủ tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký đầu tư xây dựng trang trại, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung.
b) Quyết định hỗ trợ kinh phí cụ thể cho từng trang trại; nghiệm thu, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của liên ngành. Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật trong việc quyết định mức hỗ trợ kinh phí cho các trang trại trên địa bàn quản lý.
c) Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất đầu tư các khu trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trang. Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, căn cứ vào điều kiện cụ thể của huyện để đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi tập trung của huyện.
d) Đôn đốc, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn huyện; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về thu huy động từ Quỹ dự trữ tài chính Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND xác định danh mục các xã có điều kiện khó khăn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang để học sinh được hưởng chế độ ưu tiên trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2014 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về Danh mục phố cổ, làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu, biệt thự cũ, công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954 và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thủ đô cần tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 22/02/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND giao biên chế công chức hành chính, quyết định biên chế sự nghiệp và hợp đồng lao động năm 2014 của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND sửa đổi danh mục giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước kèm theo Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 10/02/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về Bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 02/12/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND phê chuẩn bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về phân cấp sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 01/03/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2015
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND hỗ trợ đặc thù đối với công, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm thần; Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND phê duyệt chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí qua cầu đối với những cầu được đầu tư bằng hình thức BOT trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 13/03/2014
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ và nguồn kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia lực lượng Tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 07/10/2013