Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 555/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 01/03/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 555/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 01 tháng 3 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 169/SKHĐT-HTĐT ngày 13/02/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chính sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ luật pháp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống thể chế, pháp luật kinh doanh.

- Giám sát trách nhiệm thi hành pháp luật kinh doanh của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Tạo hiệu ứng tác động tích cực đến công tác an sinh xã hội của tỉnh và lợi ích của nhân dân.

2. Yêu cầu

- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, các thủ tục kiểm tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh, giảm mức thu phí, bãi bỏ một số phí không cần thiết.

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung

- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính.

- Rà soát pháp luật về đầu tư, kinh doanh, sàng lọc những điểm bất hợp lý, gây ra chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất hướng xử lý. Các văn bản ban hành cần có đánh giá tác động chi phí, nhất là chi phí không chính thức, gắn với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan soạn thảo.

- Tăng cường tiếp xúc, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức, người thi hành pháp luật.

- Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong việc phản biện chính sách, tham vấn xây dựng thể chế và hoàn thiện môi trường kinh doanh.

- Công khai 100% thủ tục liên quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, quy hoạch của tỉnh và địa phương trên trang thông tin điện tử.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết thủ tục, hồ sơ cho doanh nghiệp, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính.

2. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

a) Cắt giảm chi phí khởi sự doanh nghiệp

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

+ Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà soát điều kiện kinh doanh, đề xuất các biện pháp cắt giảm.

+ Duy trì thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trong tối đa 02 ngày làm việc; phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan kết nối, liên thông các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự doanh nghiệp.

+ Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; triển khai thực hiện liên thông, phối hợp trong giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài; tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Sở Công thương: Chỉ đạo Công ty Điện lực Quảng Nam triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp nhận và sử dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn thành việc cấp mã số bảo hiểm xã hội cho cá nhân, tổ chức theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai

+ Đẩy mạnh thực hiện việc áp dụng cơ chế liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài trong khu kinh tế để giúp Doanh nghiệp thuận tiện trong việc đăng ký thành lập, rút ngắn thời gian, tạo môi trường đầu tư thông thoáng.

+ Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục không cần thiết; đề xuất các cấp thẩm quyền phân cấp, ủy quyền để triển khai thực hiện cơ chế hành chính “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong Khu kinh tế.

b) Cắt giảm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh

- Sở Xây dựng

+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị sửa đổi Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Xây dựng đảm bảo thống nhất.

+ Xây dựng quy chế phối hợp thẩm định quy hoạch thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng và thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc thẩm quyền giải quyết; trong đó thực hiện đồng thời thủ tục cho ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy với thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công.

+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng nội dung, quy trình phối hợp và tổ chức thực hiện phối hợp liên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường đối với các công trình, dự án thuộc quyền kiểm tra trên địa bàn tỉnh.

- Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm thời gian và thủ tục đăng ký thế chấp và xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giải pháp cần thiết để giảm thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp.

+ Thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Sở Tài chính:

+ Rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, đề xuất Hội đồng nhân dân phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật; đảm bảo các loại phí tuân thủ đúng nguyên tắc “bù đắp chi phí” được quy định trong Luật phí và lệ phí năm 2015; giải thích công khai cơ sở tính phí, lệ phí.

+ Điều chỉnh tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp đảm bảo đúng các quy định hiện hành.

- Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai: Tập trung đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai

thực hiện dự án; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư phù hợp định hướng phát triển 6 chương trình dự án trọng điểm vùng Đông Nam và nhu cầu của các nhà đầu tư.

- Công an tỉnh: Chủ động phối hợp với các ngành liên quan tham mưu rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu tham mưu đề xuất lồng ghép liên thông thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy và thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng.

c) Cắt giảm chi phí sản xuất

- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Nam:

+ Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đảm bảo đơn giản, đúng quy trình và an toàn trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

+ Định kỳ đánh giá nhu cầu vay vốn đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào.

- Sở Khoa học và Công nghệ:

+ Nghiên cứu, xây dựng các dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, bảo đảm hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp cao hơn.

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp giới thiệu, chào bán công nghệ, thiết bị và kết nối giao thương trên sàn trực tuyến, tạo cơ hội trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ được thuận lợi, không hạn chế về không gian và thời gian, góp phần giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp.

+ Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của Sở; hỗ trợ doanh nghiệp công bố hợp chuẩn, hợp quy và tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ.

+ Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

- Sở Công thương:

+ Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp khuyến khích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.

+ Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh.

- Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai: Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo nghề cho người lao động, nhất là lao động thuộc diện giải phóng mặt bằng vùng Đông Nam, lao động trong lĩnh vực may mặc, cơ khí, điện tử, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn tỉnh, phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp.

d) Cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật

- Thanh tra tỉnh: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành cụ thể tạo điều kiện tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan Thanh tra huyện, ngành trong triển khai thực hiện, tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra 01 lần/năm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị: số 20/CT-TTg ngày 17/05/2017, số 26/CT-TTg ngày 06/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh tại Công văn số 2563/UBND-NC ngày 24/5/2017.

- Sở Tư pháp:

+ Tăng cường hỗ trợ tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn công tác thi hành án dân sự và công tác xử lý phá sản trên địa bàn tỉnh; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật.

+ Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, lưu ý các tài liệu về pháp lý và quy hoạch được duyệt tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận.

- Sở Thông tin và Truyền thông:

+ Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; phấn đấu các dịch vụ công phổ biến thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành liên quan đến doanh nghiệp, người dân được cung cấp ở mức độ 3, 4.

+ Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành hoàn thiện chữ ký số trong giao dịch giải quyết thủ tục hành chính với người dân, doanh nghiệp nhằm giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian đi lại hoàn thiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chọn lọc các đối tượng để tiến hành thanh kiểm tra cho phù hợp theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng chất lượng hơn số lượng và ưu tiên thanh kiểm tra các đối tượng có nguy cơ xảy ra sai phạm cao; hạn chế thanh kiểm tra doanh nghiệp nhiều lần trong năm trừ các trường hợp bị khiếu nại, khiếu kiện hoặc các trường hợp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

- Cục Hải quan Quảng Nam:

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục; tăng số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cấp Cục và Chi cục.

+ Đổi mới phương thức quản lý nhà nước chủ yếu từ tiền kiểm sang chủ yếu hậu kiểm gắn liền áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.

- Cục Thuế tỉnh:

+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.

+ Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được giải quyết đúng thời hạn, bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra, phấn đấu đến năm 2020 bảo đảm 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hóa các thủ tục về thuế từ Cục Thuế tỉnh đến các Chi cục Thuế cấp huyện theo hướng chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; đẩy mạnh khai, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử đặc biệt đối với doanh nghiệp mới thành lập.

+ Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện trích lập, sử dụng quỹ khoa học công nghệ của doanh nghiệp để đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp.

đ) Cắt giảm chi phí không chính thức

- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

+ Xây dựng các tài liệu hướng dẫn tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình; đảm bảo quy định pháp luật về kinh doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ, không hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

+ Công khai các tài liệu hướng dẫn, giải thích các điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử; trường hợp pháp luật không rõ, không giải thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; thống nhất áp dụng pháp luật cho các trường hợp tương tự, không phân biệt đối xử.

+ Xây dựng, phổ biến và thực hiện tốt quy tắc đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức khi phục vụ công dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với mọi tổ chức, cá nhân có các biểu hiện, hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong thực thi công vụ để vụ lợi.

- Thanh tra tỉnh:

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh về các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ.

+ Tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, của công dân kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch hoạt động quản lý nhà nước.

- Sở Nội vụ: Tổ chức khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp Sở, ngành, huyện theo mô hình dân chấm điểm, công khai kết quả và yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.

- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:

+ Tích cực vận động doanh nghiệp thành viên phản ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức, người thi hành công vụ; tập hợp các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp thành viên gửi cơ quan có thẩm quyền xử lý.

+ Tuyên truyền, giải thích cho doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết, tự bảo vệ mình trước các hành vi nhũng nhiễu. Phát động trong các doanh nghiệp không đưa hối lộ cho mọi cán bộ công chức, viên chức và người thi hành công vụ.

+ Rà soát, tập hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, khó tuân thủ, bất hợp lý để đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, sửa đổi, bổ sung và công khai kết quả để các doanh nghiệp biết.

+ Phối hợp với các tổ chức đại diện người dân, doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức tại các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện; công khai kết quả và yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch gắn liền với việc kiểm điểm trách nhiệm trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.

b) Tăng cường thực hiện tham vấn doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả tiếp nhận và xử lý phản ảnh của doanh nghiệp trong quá trình thực thi pháp luật.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng thực hiện các chuyên mục tuyên truyền về nội dung Kế hoạch.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TCT Hỗ trợ KNST tỉnh;
- Báo Quảng Nam;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, TH, KG-VX, KTTH, NC, KSTTHC.
E:\Le Dang Quang KTTH\Dropbox\cong van di\2018\thang 6\29-6-2018 Nghị quyết 19.2018.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh