Quyết định 5506/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 5506/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành: | 07/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5506/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 1956/ QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 3639/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1501/GDĐT-GDTX ngày 15 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể căn cứ nội dung kế hoạch này, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trong phạm vi của cơ quan, đơn vị mình, tạo điều kiện để mọi người được học tập suốt đời, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5506/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn với những nội dung như sau:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
1. Đạt chuẩn và duy trì vững chắc chuẩn xóa mù chữ và phổ cập bậc trung học
Đã duy trì và không ngừng củng cố vững chắc kết quả về xóa mù chữ và phổ cập bậc trung học từ năm 2007. Các địa phương đã tích cực mở và hỗ trợ các lớp xóa mù chữ, ngoài việc nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 - 35, một số các địa phương đã tăng tỷ lệ biết chữ độ tuổi trên 35 và từng bước nâng chất lượng hiệu quả công tác chống mù chữ. Tính đến cuối năm 2012, số người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt tỷ lệ 98,98%, trong độ tuổi từ 15 - 35 đạt 99,81%.
Trong các năm qua, các quận - huyện đã huy động 13.876 người học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Hình thức học xóa mù chữ rất đa dạng như: trường lớp của ngành giáo dục, các lớp học do Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thanh niên xung phong, Trung tâm Giáo dục thường xuyên Gia Định và Bộ đội biên phòng thành phố tổ chức, phù hợp với điều kiện người học, góp phần nâng cao tỉ lệ người biết chữ.
Nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp luôn được các địa phương quan tâm, trong 4 năm qua các quận, huyện vận động 7.410 học sinh độ tuổi 6 đến 14 và 14.616 học sinh độ tuổi 11 đến 14 học các lớp phổ cập giúp thành phố duy trì vững chắc chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học.
2. Nâng cao trình độ học vấn cho công nhân thành phố
Đến nay, nhiệm vụ nâng cao trình độ học vấn cho công nhân thành phố đạt trung học phổ thông. Trong các năm qua đã có 10.202 học viên là cán bộ, công chức, công nhân, người lao động học các lớp bổ túc trung học cơ sở và 40.082 học viên là cán bộ, công chức, công nhân, người lao động học các lớp bổ túc trung học phổ thông để nâng cao trình độ. Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tôn Đức Thắng trong 4 năm qua đã mở 434 lớp học bổ túc văn hóa với 12.902 học viên là công nhân ra lớp, có 81,08% học viên tốt nghiệp trung học cơ sở, 41,51% học viên tốt nghiệp trung học phổ thông.
3. Phấn đấu đạt 85% nông dân ngoại thành được học tập ở trung tâm học tập cộng đồng để nâng cao chất lượng cuộc sống, kiến thức về chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
Trong các năm qua đã có 388.873 nông dân ngoại thành được học tập tại trung tâm học tập cộng đồng, bình quân hàng năm đạt 32,28%; 161.381 nông dân được đào tạo nghề với nhiều loại hình.
4. Nâng cao ý thức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức
Đã có 37.437 cán bộ phường - xã, thị trấn tham gia học tập bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế và xã hội tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị, trường hành chính nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bình quân hàng năm đạt 67,83%. Đối với cán bộ cấp quận - huyện, trong các năm qua đã có 20.635 cán bộ, công chức đi học chuyên môn nghiệp vụ, bình quân hàng năm đạt 67,05% và 11.781 cán bộ công chức đi học tin học ngoại ngữ, bình quân hàng năm đạt 38,91%.
5. Xây dựng thành công trung tâm học tập cộng đồng
Năm 2012, thành phố có 307 trung tâm học tập cộng đồng, 23 quận, huyện đạt chỉ tiêu có trên 80% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Có 95 trung tâm hoạt động tốt, 152 trung tâm học tập hoạt động khá, 60 trung tâm hoạt động trung bình, không có trung tâm xếp loại yếu. Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn thành phố có 3 loại hình là đô thị, vùng ven và nông thôn. Có 90 trung tâm học tập cộng đồng gắn với nhà văn hóa, bưu điện xã, thư viện; 84 trung tâm gắn với trường học; 60 trung tâm có cơ sở riêng; còn lại gắn với văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ sở tôn giáo và trạm y tế. Tỷ lệ nhân dân từ 15 tuổi trở lên tham gia sinh hoạt tại trung tâm học tập cộng đồng như sau: quận 1: 20,08%, quận 3: 25,55%, quận 6: 25,36%, quận 9: 55,11%, quận 10: 31,50%, quận 11: 23,36%, quận 12: 54,46%, huyện Hóc Môn: 27,90%, quận Bình Tân: 33,21%, quận Tân Phú: 49,35%, quận Thủ Đức: 23,31%, huyện Cần Giờ: 68,67%, huyện Nhà Bè: 27,82%; các quận Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Bình, huyện Bình Chánh, Củ Chi, dù số huy động sinh hoạt tại trung tâm cao nhưng do dân số đông nên tỷ lệ huy động dưới 20%.
6. Xây dựng mạng lưới giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu phát triển
Hiện có 6 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp thành phố, 24 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp quận, huyện; 307 trung tâm học tập cộng đồng; 5 trung tâm tin học, ngoại ngữ, 685 cơ sở ngoại ngữ - tin học - bồi dưỡng văn hóa; 13 đơn vị có lớp bổ túc văn hóa. Cơ sở vật chất và trang thiết bị toàn ngành được quan tâm đầu tư; có 467 phòng học, 42 phòng thí nghiệm, 80 phòng thư viện và 1.405 máy vi tính. Các trung tâm mới xây dựng được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy và học để hoạt động đa chức năng đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các tầng lớp nhân dân thành phố.
7. Xây dựng nội dung, chương trình phương pháp dạy học phù hợp với mô hình giáo dục thường xuyên
Để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng và nâng cao chất lượng đào tạo của các cán bộ, công chức và người lao động, trong các năm qua thành phố đã tập trung:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên như chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; chương trình giáo dục thường xuyên về ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, chuyển giao công nghệ giúp cho nhân dân thi lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học phục vụ cập nhật kiến thức cho nhân dân ngoại thành, vùng ven.
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo đã được thực hiện, cụ thể qua việc tích cực làm và sử dụng đồ dùng dạy học, vận dụng các đĩa mềm tư liệu, giáo án điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu thay sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các chuyên đề bộ môn, sơ kết bộ môn qua các kỳ kiểm tra theo đề chung của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm rút kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy, giúp học viên nhớ sâu, hiểu kĩ bài học; một số giáo viên đã có cố gắng đổi mới phương pháp dạy học sát với đối tượng là học viên bổ túc văn hóa.
Chỉ đạo nâng chất lượng các lớp bổ túc văn hóa như giảm số lượng học sinh trên lớp, tăng cường phụ đạo học sinh yếu, tăng cường các tiết ôn tập; tổ chức thi học viên giỏi; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; viết và phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình giảng dạy.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng được thực hiện thường xuyên và định kỳ trong các kỳ nghỉ hè nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phương pháp dạy học người lớn, phương pháp dạy học cá thể để giúp cho giáo viên nắm bắt tâm lý người lớn để giảng dạy hiệu quả.
Chất lượng của một số loại hình đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ ngoại ngữ hạn chế; trình độ, năng lực lao động nông nghiệp nông thôn còn thấp. Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã còn bất cập so với yêu cầu. Một bộ phận đội ngũ doanh nhân chưa qua đào tạo cập nhật kiến thức quản trị kinh doanh, kinh tế thị trường…
Giáo dục trong nhà trường vẫn còn nặng về dạy chữ, chưa thực sự coi trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành. Áp lực dạy thêm, học thêm ở nhiều trường phổ thông còn nặng nề. Khoảng cách chất lượng giáo dục giữa khu vực nội thành và ngoại thành còn khá lớn.
Quy mô, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nhiều học sinh, sinh viên sau đào tạo chưa có việc làm hoặc phải làm việc không đúng chuyên ngành đào tạo. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục còn hạn chế. Hoạt động của một số cơ sở giáo dục, dạy nghề hiệu quả chưa cao.
Tỷ lệ mù chữ độ tuổi từ 36 trở lên còn cao ở một số quận, huyện như quận 1, 2, 4, 6, 7, 8, 11, Bình Thạnh, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè và Cần Giờ.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Nâng cao nhận thức của mọi người trong xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, của mỗi gia đình, của mỗi cộng đồng và của thành phố.
Tạo mọi cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi cá nhân nhằm nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội hướng tới nền kinh tế tri thức.
1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Có 99% người trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ; có 99,9% người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ, ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, tiến tới bảo đảm tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; có 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập ở mọi nơi mọi lúc dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
- Có 100% quận, huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- Có 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Có 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3.
- Hàng năm, tăng tỉ lệ công nhân lao động có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, biết một ngoại ngữ phù hợp với công việc đang làm; tăng tỉ lệ công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ thành phố đến cấp huyện: có 100% cán bộ công chức được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định; 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: có 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định; 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn: có 80% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng; 70% lao động nông thôn đang làm việc qua đào tạo.
- Đối với công nhân lao động: có 80% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm, tăng dần tỉ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Có 99,5% người trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ; có 99,9% người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ; có 95% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập ở mọi nơi mọi lúc dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
- Có 100% quận, huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục bậc trung học.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Có 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 30% có trình độ bậc 3.
- Hàng năm tiếp tục tăng tỉ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ thành phố đến cấp huyện: duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định; 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: có 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định; 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn: có 85% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng; 90% lao động nông thôn đang làm việc qua đào tạo.
- Đối với công nhân lao động: có 90% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm, tăng dần tỉ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
III. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
1. Thông tin tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của học tập suốt đời - xây dựng xã hội học tập
Làm tốt công tác tuyên truyền về vai trò quan trọng, tầm chiến lược của xây dựng xã hội học tập đến các cấp lãnh đạo, mọi tổ chức, cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, công nhân lao động, học sinh, sinh viên và nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền cùng với phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân các cấp đề ra các chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; ban hành cơ chế chính sách cần thiết để khuyến khích tự học và đề cao nghĩa vụ công dân trong học tập; đề cao trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng xã hội học tập ở từng đơn vị.
Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet. Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh, website; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, áp phích, băng rôn, quảng cáo...) về xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập. Hàng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các quận, huyện. Tổ chức các hình thức tuyên truyền về bối cảnh quốc tế và trong nước, sự cần thiết, các giải pháp, kinh nghiệm và thành tích đạt được trong xây dựng xã hội học tập để từ đó nhân rộng trên địa bàn.
Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương. Xây dựng tiêu chí công nhận “xã, phường, thị trấn học tập”, “quận, huyện học tập”, để bổ sung tiêu chí cho cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tiêu chí khu dân cư khuyến học.
2. Tổ chức các hình thức hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường (các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ,...)
Các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tham gia thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa... Đưa giáo dục văn hóa giao tiếp ứng xử trong gia đình, trong cộng đồng và nội dung bảo tồn gìn giữ di sản vào giảng dạy trong nhà trường. Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện để các thiết chế ngoài nhà trường như thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ tham gia tích cực vào việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của các tầng lớp nhân dân và học sinh, sinh viên. Đa dạng các hình thức cung ứng các chương trình học tập suốt đời của các thiết chế ngoài nhà trường như tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề, tổ chức trò chơi, thi tìm hiểu; xây dựng các trung tâm giáo dục, phòng khám phá, không gian sáng tạo trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa; tổ chức triển lãm, trưng bày lưu động; biên soạn các loại tài liệu, tờ rời, đĩa DVD..., nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia học tập suốt đời. Tổ chức tập huấn về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học ở các thiết chế ngoài nhà trường.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của nhân dân đồng thời với việc phát triển các cơ sở giáo dục chính quy, củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học suốt đời của mọi đối tượng. Tập trung xây dựng các mô hình chủ yếu làm công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
a) Trung tâm học tập cộng đồng
- Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình Trung tâm học tập cộng đồng tại các phường - xã, thị trấn nhằm thực hiện các chương trình xóa mù chữ, các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa, vv… đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng đồng dân cư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng, đưa nội dung hoạt động đến các khu phố, ấp, khu dân cư…; tăng dần số lượng Trung tâm học tập cộng đồng được kết nối và hướng dẫn sử dụng internet; phấn đấu tăng số lượng Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả qua từng năm.
- Kiện toàn ban quản lý Trung tâm học tập cộng đồng, bố trí giáo viên thuộc biên chế của trường phổ thông đến làm việc tại Trung tâm học tập cộng đồng để giúp ban quản lý triển khai, tổ chức các hoạt động giáo dục. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, điều tra nhu cầu người học, phát triển các câu lạc bộ cộng đồng; có kế hoạch cụ thể về xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên có đủ kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại Trung tâm học tập cộng đồng. Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm về mô hình Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư viện xã để nhân rộng điển hình trên địa bàn. Có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm, có kiến thức, những cán bộ, giáo viên nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
- Ngành giáo dục phối hợp Hội Khuyến học tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền có biện pháp hỗ trợ tích cực cho các Trung tâm học tập cộng đồng phát triển bền vững và xem các Trung tâm học tập cộng đồng là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
b) Trung tâm giáo dục thường xuyên
- Nâng cao chất lượng, năng lực của các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp thành phố, quận - huyện; hoạt động Trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng thực hiện các nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
- Đa dạng nội dung chương trình hoạt động của các Trung tâm giáo dục thường xuyên. Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông. Liên kết với các cơ sở giáo dục chính quy tổ chức các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa; tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học; tổ chức các lớp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động…
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
- Các cơ sở giáo dục đại học: Củng cố tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc quyền quản lý để đảm bảo chất lượng đào tạo của các hình thức giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng, mở rộng hình thức học từ xa, vừa làm vừa học đáp ứng yêu cầu học tập nâng cao trình độ của nhân dân. Tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời. Mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên, chương trình bồi dưỡng ngắn hạn đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của mọi người dân.
- Các cơ sở giáo dục phổ thông và đại học: Tích cực tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
- Các cơ sở giáo dục khác: Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu học tập về ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức và người lao động. Rà soát năng lực của đội ngũ giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo kế hoạch của Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020”. Củng cố mạng lưới trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các quận, huyện, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
- Các cơ sở dạy nghề: Củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của mọi tầng lớp nhân dân lao động. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các cấp trình độ nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành một nghề đơn giản, năng lực thực hành một số công việc của một nghề, năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho người học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Tăng cường các khóa dạy nghề thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ mới phù hợp với yêu cầu sản xuất cho người lao động.
4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng
Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp thành phố, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E.learning). Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người khuyết tật... theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn. Xây dựng cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy và phi chính quy nhằm khuyến khích nhân dân tự học, tự tích lũy kiến thức. Tổ chức biên soạn các tài liệu học tập và cơ sở dữ liệu, nhất là hệ thống học liệu về các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, văn hóa, pháp luật, biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thảm họa..., đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong việc tổ chức thực hiện các chương trình học tập không chính quy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, vận dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sẵn có của người học.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân; cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của sở, ngành, địa phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã). Xây dựng xã hội học tập là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức và doanh nghiệp.
Củng cố Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập ở các cấp xã, huyện, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng xã hội học tập, thống nhất chỉ đạo việc triển khai xây dựng xã hội học tập từ quận, huyện đến các xã - phường, thị trấn. Hàng năm các quận, huyện phải gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo thành phố (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo). Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp. Hàng năm các sở, ngành, đoàn thể phải gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo thành phố (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Các doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” của đơn vị để tổ chức các hoạt động học tập suốt đời và hỗ trợ người học; tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu nâng cao trình độ nghề nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp được đào tạo, đào tạo lại.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu giáo chức, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức, đoàn thể khác triển khai các hoạt động xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
7. Hợp tác quốc tế
Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại một số nước có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Cử cán bộ quản lý, giáo viên đi học tập dài hạn, ngắn hạn về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở nước ngoài. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục từ xa để học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
IV. Kinh phí và cơ chế tài chính
1. Kinh phí của Đề án
a) Kinh phí để triển khai các hoạt động của Đề án từ 2012 đến 2020 là: 934,433 tỷ đồng; trong đó, vốn xây dựng cơ bản chiếm 89,18%, kinh phí hoạt động chiếm 10,82%. Ngân sách thành phố 852,33 tỷ đồng, chiếm 89,06%; ngân sách địa phương 82,104 tỷ đồng, chiếm 8,79% để chi cho các hoạt động sau:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập 10,960 tỷ đồng.
- Cung cấp tài liệu học tập cho các cơ sở giáo dục thường xuyên 1,655 tỷ đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên 3,030 tỷ đồng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng xã hội học tập 4,0 tỷ đồng.
- Chi thường xuyên cho các trung tâm học tập cộng đồng 81,144 tỷ đồng.
- Hội nghị sơ kết, tổng kết Đề án 0,344 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên 833, 3 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện theo tiến độ như sau
- Giai đoạn 2013 - 2015: 622,492 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 311,941 tỷ đồng.
c) Kinh phí thực hiện Đề án của các sở, ngành, cơ quan được phân công căn cứ vào nội dung, chương trình, mục tiêu của đề án, dự trù kinh phí cụ thể. Nguồn kinh phí triển khai các hoạt động của các Đề án chủ yếu được lồng ghép qua kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các chương trình, dự án do các Sở, ngành đã và đang thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Cơ chế tài chính của Đề án
Kinh phí xây dựng xã hội học tập chủ yếu dựa trên việc phát huy hiệu quả của công tác xã hội hóa theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao.
Ngân sách thành phố tập trung chi cho công tác xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên từ nguồn vốn ngân sách tập trung hàng năm; hỗ trợ kinh phí để thực hiện các hoạt động tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập; cung cấp tài liệu, giáo trình cho các trung tâm học tập cộng đồng; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ báo cáo viên của các quận, huyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ quản lý các trung tâm học tập cộng đồng; kinh phí hợp tác quốc tế; hội nghị sơ kết, tổng kết Đế án.
Các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách hỗ trợ nội dung chi thường xuyên cho các trung tâm học tập cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm học tập cộng đồng theo quy định hiện hành.
Huy động nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập).
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ trong Đề án, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung chương trình được giao để dự toán kinh phí cụ thể cho từng năm của mỗi nội dung, trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Kinh phí xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp hàng năm thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp được phân cấp cho các quận, huyện. Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn; kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ; kinh phí dạy ngoại ngữ, tin học cho cán bộ được sử dụng từ nguồn vốn của từng Đề án đã được phê duyệt.
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 112/2005/ QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập có trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành thành phố đều có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời và có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi thành phố.
3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp thành phố; chủ trì, phối hợp các ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này. Xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập. Thống nhất việc cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo thành phố và kinh phí cho việc triển khai thực hiện kế hoạch giai đoạn 2012 - 2020. Phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin để triển khai các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện Đề án Xóa mù chữ, trong đó xác định các nội dung ưu tiên, các giải pháp đặc thù đối với các địa phương khó khăn. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và đào tạo sau đại học cho cán bộ làm công tác học tập suốt đời. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề. Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa, đặc biệt các cơ sở đại học, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho đào tạo từ xa. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của sở, ngành, địa phương bao gồm cấp huyện và cấp xã.
4. Giao Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các nội dung theo kế hoạch được duyệt, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để thực hiện kế hoạch, xây dựng mới các trung tâm giáo dục thường xuyên, tổng hợp và đưa vào cân đối chung trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước, trong đó có nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia cấp hàng năm để thực hiện kế hoạch và các Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; xây dựng các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính sách. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời theo Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2010”. Tiếp tục triển khai Quyết định 3639/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020”.
7. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, học liệu học tập suốt đời liên quan đến nông nghiệp và nông thôn.
- Tiếp tục triển khai Quyết định 2041/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”, đảm bảo mục tiêu Đề án đã phê duyệt..
8. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động cung ứng các chương trình học tập suốt đời về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách để các bảo tàng, thư viện,... tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đến tham quan, học tập. Xây dựng và thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa...
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa xã, thư viện xã theo hướng tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; đưa nội dung xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở.
9. Giao Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và các chương trình học tập khác nâng cao tri thức và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.
10. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì phối hợp Đài Tiếng nói Nhân dân thành phố, Đài Truyền hình thành phố xây dựng triển khai thực hiện đề án truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
11. Giao Đài Tiếng nói Nhân dân thành phố, Đài Truyền hình thành phố chủ trì phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các chuyên mục hướng dẫn học tập, phổ biến kiến thức, khoa học - kỹ thuật và tuyên truyền về việc thực hiện Đề án.
12. Giao Ủy ban nhân dân các quận - huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp quận - huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực triển khai thực hiện kế hoạch. Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tại địa phương. Ít nhất 6 tháng một lần các Ban Chỉ đạo họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm chỉ đạo. Hàng năm họp sơ kết đánh giá kết quả và triển khai các nhiệm vụ tiếp theo của kế hoạch.
- Cụ thể hóa các nội dung của kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 thành các chương trình, dự án, hoạt động và đưa vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương. Xây dựng kế hoạch ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập hàng năm của địa phương.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp trong phạm vi hoạt động của mình phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung Kế hoạch này
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư”.
- Liên đoàn Lao động thành phố chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động trong các doanh nghiệp. Xây dựng Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu tiên khu chế xuất, khu công nghiệp).
- Thành đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên. Tham mưu chính sách thanh niên tình nguyện; chính sách thanh niên tài năng, vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành phố chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ học các lớp xóa mù chữ.
- Hội Khuyến học thành phố phối hợp các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực học các lớp xóa mù chữ, tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng với vai trò là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của sở, ngành, địa phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã); chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”. Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học để hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của học tập suốt đời trong các Trung tâm học tập Cộng đồng.
Chủ trì xây dựng và thực hiện đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của đề án (mô hình “Cá nhân học tập”; “Gia đình học tập”; “Dòng họ học tập”; “Cộng đồng/Khu dân cư học tập”; “Tổ chức, Cơ quan, Doanh nghiệp học tập”. Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới Hội khuyến học các cấp (thành phố, huyện, xã) và Hội viên các cấp, thông qua tổ chức “Đại hội Gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, các đơn vị khuyến học”, “Đại hội thi đua khuyến học toàn quốc”, thông qua các trang Web của Hội, Báo khuyến học và dân trí, Báo dân trí điện tử …
- Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức thành phố phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác xóa mù chữ, vận động các hội viên của hội tham gia các hoạt động xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo các hội cấp quận, huyện triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời; động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tổ chức của mình được học tập suốt đời; phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố.
Ban chỉ đạo cấp thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Định kỳ 6 tháng, 01 năm các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp cần thiết để triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp thành phố (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, hoàn chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập và Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 18/08/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính không liên thông trong lĩnh vực: Lâm nghiệp, Bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 27/05/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết tố cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 26/03/2020
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực bảo hiểm thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Bình Định Ban hành: 09/10/2019 | Cập nhật: 06/01/2020
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030 Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 30/01/2019
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/11/2017 | Cập nhật: 22/01/2019
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu số 28 và 29 dự án Khu dân cư khu phố A&E, phường Thanh Hải, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trong và ngoài tỉnh Bình Định giai đoạn 2017 - 2021” Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/11/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2017 Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 24/12/2015
Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 2041/QĐ-UBND điều chỉnh rút vốn, bổ sung kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2013 Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hạt kiểm lâm huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 30/09/2013
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2012 công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng thành tích công tác năm học 2011 - 2012 thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 09/11/2012
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020" Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 18/05/2012
Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2010 về kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại biên giới Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 3639/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Bưởi, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 04/10/2008
Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 29/09/2008
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho 05 cá nhân thuộc các tỉnh: Phú Thọ, Hải Dương, Hà Tĩnh Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 23/01/2008
Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng chính phủ Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 18/10/2007
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2006 bổ sung số lượng cán bộ không chuyên trách để bố trí tăng biên chế cho Công an xã Ban hành: 31/12/2006 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2006 điều chỉnh giá đất ở khu vực thuộc thị xã Cẩm Phả tại Quyết định 4915/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 30/05/2012
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 89/QĐ-TTg bổ sung thành viên Hội đồng chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến Ban hành: 25/01/2002 | Cập nhật: 12/08/2007