Quyết định 5308/2015/QĐ-UBND về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Số hiệu: 5308/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Nguyễn Đình Xứng
Ngày ban hành: 16/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5308/2015/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SẮP XẾP CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC HIỆN CÓ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đi bổ sung một số điu của Luật Giáo dục ngày 04/12/2009;

Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Căn cứ Nghị quyết số 44/2014/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ng yêu cu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

Căn cứ Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;

Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chnh quy hoạch tổng thphát triển kinh tế - xã hội tnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 122/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án sắp xếp các trường mầm non, tiu học, trung học cơ strường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn s 2421/SGDĐT-KHTC ngày 09/12/2015; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 2072/STP-XDVB ngày 09/11/2015 và Công văn số 2291/STP-XDVB ngày 08/12/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (đ
báo cáo);
- Bộ Nội
vụ báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp (đ
báo cáo);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (đ báo cáo):
- TT T
nh ủy, HĐND tnh;
-
Chủ tịch, các Phó Chtịch UBND tnh;
-
y ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

QUY ĐỊNH

SẮP XẾP CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC HIỆN CÓ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 5308/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về: Quy mô trường học, tiêu chí sáp nhập hoặc ghép các trường học; trình tự thực hiện, sắp xếp cán bộ giáo viên, nhân viên, xử lý tài sn và lộ trình triển khai thực hiện việc sắp xếp các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học sở và trường ph thông có nhiều cấp học công lập trên địa bàn tnh Thanh Hóa đến năm 2020.

Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp

1. Sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiu cấp học trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, cơ sở vật chất hiện có, đáp ng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Về quy mô trường học

1.  Bậc mầm non: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 01 trường mầm non công lập.

2. Cấp tiểu học: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 01 trường công lập có từ 10 lp trở lên, quy mô học sinh tối thiểu theo vùng min: Núi cao 200 học sinh; núi thấp 250 học sinh; trung du, đồng bằng, ven biển 270 học sinh; thành phố, thị xã 300 học sinh.

3. Cấp trung học sở: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 01 trường công lập có từ 08 lớp trở lên, quy học sinh tối thiểu theo vùng miền: Núi cao 254 học sinh; núi thấp 280 học sinh; trung du, đồng bng, ven biển 296 học sinh; thành phố, thị xã 312 học sinh.

Điều 5. Tiêu chí sáp nhập, ghép trường

1. Đi với các trường tiu học có quy mô dưới 10 lp, xem xét ghép với trường trung học cơ strên cùng địa bàn xã; các xã có hai đến ba trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và thuận li cho học sinh đến trường.

2. Đối với các trường trung học cơ sở có quy mô dưới 08 lp, xem xét ghép với trường tiu học trên cùng địa bàn xã; những nơi có điều kiện giao thông thuận lợi thì có thxem xét sáp nhập theo mô hình liên xã.

3. Đối với trường trung học phổ thông có quy mô dưới 18 lớp, xem xét sáp nhập với trường trung học cơ sở thành trường phổ thông 2 cấp học (trung học cơ sở và trung học phổ thông).

4. Trường hợp độ dài đường đi học của học sinh vượt quá theo quy định tại Thông tư s41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì xây dựng mô hình trường bán trú.

Điều 6. Trình tự thực hiện sắp xếp

1. UBND huyện thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện thực hiện sp xếp mạng lưới trường học trên địa bàn theo tiêu chí được quy định tại Điều 5 Quy định này. Thành phần Ban Chỉ đạo gồm: Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực Văn hóa- Xã hội làm Phó Trưởng Ban, các ủy viên của Ban Chỉ đạo là trưởng các phòng, ban cấp huyện có liên quan. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện ban hành quyết định sáp nhập, ghép trường; sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; xử lý tài sản... theo lộ trình và các quy định của pháp luật.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc sp xếp trường phổ thông có nhiều cấp học với cấp học cao nhất là trung học phổ thông.

Điều 7. Sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng tiêu chí lựa chọn hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng để đáp ứng yêu cầu quản lý và chuyên môn, đảm bảo chất lượng, khách quan, minh bạch. Cán bộ quản lý không đáp ứng các tiêu chí và chuyên môn được bố trí làm công việc khác phù hợp hoặc thực hiện chính sách về hưu trước tui hoặc chính sách thôi việc theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện việc bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính dôi dư của các nhà trường mầm non, phổ thông theo Quyết định số 3678/2011/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh và Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Bố trí, sp xếp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020” nhằm sử dụng và phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.

3. Xây dựng đề án tinh giảm biên chế theo Nghị định s108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế.

Điều 8. Xử lý tài sản

1. Đi với các trường mới ghép hoặc sáp nhập nếu chưa có đủ điều kiện thuận lợi đtổ chức học tập trung tại một địa điểm thì vẫn tiến hành dạy học ở các địa đim cũ, phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và các nhà trường sẽ chịu trách nhiệm bố trí giáo viên giảng dạy đúng, đủ số môn và thời gian biu theo quy định.

2. Đi với các trường mới ghép hoặc sáp nhập nếu có đủ cơ sở vật chất, điều kiện đtổ chức học tập trung tại một điểm trường, thì cơ sở vật chất dôi dư sẽ được xlý theo quy định của pháp luật về qun lý tài sản công.

3. Đi với các trường sáp nhập hoặc ghép có một cấp học đạt chun quốc gia, chính quyn địa phương có trách nhiệm quan tâm đầu tư bổ sung, cải tạo cơ sở vật chất trang thiết bị đcấp học còn lại được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

4. Đối với các trường sáp nhập theo hình liên xã, nếu tập trung vmột địa đim thì chính quyn địa phương các xã cần tiếp tục quan tâm và phối hợp đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho nhà trường.

Điều 9. Lộ trình thực hiện

Lộ trình thực hiện sắp xếp các trường tiu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được phân kỳ hàng năm, cụ thể:

 

Số lượng các trường mầm non, phổ thông sắp xếp theo năm

Năm

Loại trường

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Mầm non

659

659

659

659

659

659

Tiểu học

699

678

656

641

631

616

THCS

627

611

591

571

558

543

TH&THCS

20

30

43

55

63

73

THCS&THPT

06

06

06

07

07

07

Tổng cộng

2011

1984

1955

1933

1918

1898

(Chi tiết việc ghép hoặc sáp nhập và slượng các trường mm non, tiu học, trung học cơ sở và trường ph thông có nhiu cấp học của huyện, thị xã, thành phđến năm 2020 tại phụ lục kèm theo).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan

1. SGiáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các s, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) triển khai có hiệu quả quy định này, cụ thể:

- Phối hợp với UBND các huyện trong công tác chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các nhà trường, nhất là các trường học thuộc diện phải sáp nhập hoặc ghép nhm nâng cao chất lượng giáo dục;

- Chủ trì phối hợp với các sở: Nội vụ, Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chí đánh giá, lựa chọn lãnh đạo các nhà trường, đảm bảo khách quan, minh bạch; xây dựng cơ chế chính sách (chế độ ưu tiên, thời hạn điều động...) hỗ trợ đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính thuộc diện phải điều động, luân chuyển, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng và thực hiện các phương án bố trí, điu tiết đội ngũ giáo viên của các nhà trường theo quy định của pháp luật, đảm bảo đủ giáo viên đi với từng bộ môn; tránh tình trạng thừa, thiếu về cấu;

- Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả và tình hình trin khai thực hiện trên địa bàn tnh.

2. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các ban ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chỉ tiêu biên chế của các nhà trường sau khi sáp nhập, đặc biệt là quản lý cán bộ, giáo viên của các nhà trường có 2 cấp học THCS&THPT; xây dựng tiêu chí cụ thể đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức hành chính thuộc diện dôi dư, phải điều động luân chuyn hoặc tinh giảm biên chế theo quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thuyên chuyển, điều động, tiếp nhận cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính giữa các trường, các huyện theo Quyết định số 3678/2011/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh; kịp thi xử lý những trường hp sai phạm theo quy định của pháp luật hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo và Đào tạo, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách cho các địa phương hỗ trợ cán bộ, giáo viên của các trường sau khi sáp nhập hoặc ghép thuộc diện tinh giảm biên chế hoặc dôi dư phải điều động luân chuyn; bố trí kinh phí cho các địa phương hỗ trợ xây dựng, cải tạo bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cu dạy và học.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp vi Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan cân đi ngân sách đầu tư hàng năm cho các địa phương xây dựng cơ sở vật chất cho các trường ghép hoặc sáp nhập.

5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhm đảm bảo đủ quỹ đất cho các trường xây dựng trường chuẩn quốc gia, đng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở giáo dục dự kiến thành lập mới trong các giai đoạn tiếp theo.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp vi Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất theo chức năng nhiệm vụ được giao của từng giai đoạn và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho các sở giáo dục theo quy định.

7. Ban dân tộc tỉnh: Tuyên truyền chủ trương của tỉnh về việc sắp xếp các trường mầm non, phổ thông đến nhân dân, đồng bào dân tộc, đặc biệt là đồng bào dân tộc thuộc khu vực khó khăn, biên giới. Tham gia giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh, cán bộ giáo viên; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách đặc thù đối với khu vực miền núi trong quá trình triển khai thực hiện.

8. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền sự cần thiết của việc sp xếp, điều chỉnh mạng lưới trường mầm non và phthông; đưa tin kịp thời và thường xuyên tiến độ thực hiện, các địa phương làm tốt đ phbiến kinh nghiệm cho các đơn vị khác học tập.

9. Đề nghị y ban Mặt trận Tquốc tnh và các tổ chức đoàn thcấp tỉnh: Đy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực thực hiện quy định này.

10. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố:

- Chịu trách nhiệm thực hiện sp xếp mạng lưới các trường mầm non, tiu học, THCS cụ thể từng năm học theo lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt;

- Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện, chỉ đạo các phòng ban liên quan cấp huyện thực hiện việc sáp nhập và sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đảm bảo công khai, công bng, minh bạch;

- Huy động các nguồn lực của địa phương đđầu tư bổ sung các điều kiện cho các trường được sp xếp đảm bảo hoạt động hiệu quả, chất lượng;

- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo; định kbáo cáo UBND tỉnh về kết quả trin khai thực hiện./.

 

PHỤ LỤC

CHI TIẾT DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC GHÉP HOẶC SÁP NHẬP VÀ SỐ LƯỢNG CÁC TRƯỜNG CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020
(B
an hành kèm theo Quyết định số 5308/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh)

TT

HUYỆN

NĂM

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG GHÉP HOẶC SÁP NHẬP

Tổng số

SỐ TRƯỜNG SAU SẮP XẾP

Mầm non

Tiểu học

THCS

TH& THCS

THCS& THPT

1

Mường Lát

2015

 

30

9

11

9

1

0

2016

 

30

9

11

9

1

0

2017

 

30

9

11

9

1

0

2018

 

30

9

11

9

1

0

2019

 

30

9

11

9

1

0

2020

 

30

9

11

9

1

0

2

Quan Sơn

2015

 

41

14

13

13

1

0

2016

 

41

14

13

13

1

0

2017

 

41

14

13

13

1

0

2018

 

41

14

13

13

1

0

2019

 

41

14

13

13

1

0

2020

 

41

14

13

13

1

0

3

Quan Hóa

2015

 

53

18

18

16

0

1

2016

 

53

18

18

16

0

1

2017

 

53

18

18

16

0

1

2018

 

53

18

18

16

0

1

2019

 

53

18

18

16

0

1

2020

 

53

18

18

16

0

1

4

Bá Thước

2015

 

80

24

31

24

1

0

2016

Sáp nhập hai trường Tiểu học liên xã, gồm Ban Công với Ban Thiết

79

24

30

24

1

0

2017

 

79

24

30

24

1

0

2018

Sáp nhập hai trường Tiểu học trên cùng địa bàn xã Điền Lư 1 với Điền Lư 2

78

24

29

24

1

0

2019

Sáp nhập hai trường Tiu học trên cùng địa bàn xã, Điền Quang 1 với Điền Quang 2

77

24

28

24

1

0

2020

- Sáp nhập hai trường Tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm Thiết Ống 1 với Thiết ng 2, Lũng Cao 1 với Lũng Cao 2, Điền Trung 1 với Điền Trung 2 , Lương Trung 1 với Lương Trung 2.

- Sáp nhập trường THCS liên xã Lũng Cao với Cao Sơn.

72

24

24

23

1

0

5

Lang Chánh

2015

 

38

11

15

12

0

0

2016

Sáp nhập hai trường tiu học trên cùng địa bàn xã, gồm: Tân Phúc 1 với Tân Phúc 2; Giao Thiện 1 với Giao Thiện 2.

36

11

13

12

0

0

2017

Sáp nhập hai trường tiu học trên cùng địa bàn xã, gồm Yên Thng 1 với Yên Thng 2; Yên Khương 1 với Yên Khương 2.
+ Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Trí Nang.

33

11

10

11

1

0

2018

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Giao An.

32

11

9

10

2

0

2019

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Tam Văn.

31

11

8

9

3

0

2020

 

31

11

8

9

3

0

6

Ngọc Lặc

2015

 

84

24

35

24

1

0

2016

Sáp nhập hai trường tiu học trên cùng địa bàn xã, gồm: Cao Ngọc 1 với Cao Ngọc 2; Kiên Thọ 2 với Kiên Thọ 3.

82

24

33

24

1

0

2017

Sáp nhập hai trường Tiểu học Nguyệt Ấn 2 với trường Tiểu học Sông Âm

81

24

32

24

1

0

2018

Sáp nhập hai trường tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm: Minh Tiến 1 với Minh Tiến 2, Mỹ Tân 1 với Mỹ Tân 2

79

24

30

24

1

0

2019

Sáp nhập hai trường Tiểu học trên cùng địa bàn xã, Quang Trung 1 với Quang Trung 2.

78

24

29

24

1

0

2020

 

78

24

29

24

1

0

7

Như Xuân

2015

 

51

18

14

15

4

0

2016

 

51

18

14

15

4

0

2017

 

51

18

14

15

4

0

2018

 

51

18

14

15

4

0

2019

 

51

18

14

15

4

0

2020

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn 4 xã, gm: Bình Lương, Xuân Quý, Thanh Xuân, Cát Tân.

47

18

10

11

8

0

8

Thường Xuân

2015

 

62

18

26

18

0

0

2016

 

62

18

26

18

0

0

2017

 

62

18

26

18

0

0

2018

 

62

18

26

18

0

0

2019

 

62

18

26

18

0

0

2020

Sáp nhập hai trường tiu học trên cùng địa bàn xã gồm: Vạn Xuân 1 với Vạn Xuân 2

61

18

25

18

0

0

9

Như Thanh

2015

 

52

17

17

15

2

1

2016

 

52

17

17

15

2

1

2017

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Hải Vân.

51

17

16

14

3

1

2018

 

51

17

16

14

3

1

2019

 

51

17

16

14

3

1

2020

 

51

17

16

14

3

1

10

Thạch Thành

2015

Sáp nhập hai trường tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm: Thành Kim với Thành Kim 2; Thành Trực với Thành Trực 2.

93

29

35

29

0

0

2016

Sáp nhập hai trường tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm Thạch Cẩm 1 với Thạch Cẩm 3

92

29

34

29

0

{)

2017

Sáp nhập hai trường tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm Thạch Đồng 1 với Thạch Đồng 2; Thạch Bình với Thạch Bình 2, Thành Tân với Thành Tân 2.

89

29

31

29

0

0

2018

Ghép trường Tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Thạch Tân.

88

29

30

28

1

0

2019

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Thạch Định.

87

29

29

27

2

0

2020

 

87

29

29

27

2

0

11

Cẩm Thủy

2015

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Phúc Do.

61

20

20

20

1

0

2016

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Cm Tâm.

60

20

19

19

2

0

2017

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Cẩm Lương.

59

20

18

18

3

0

2018

 

59

20

18

18

3

0

2019

 

59

20

18

18

3

0

2020

 

59

20

18

18

3

0

12

Vĩnh Lộc

2015

 

49

16

17

16

0

0

2016

 

49

16

17

16

0

0

2017

- Sáp nhập trường tiu học trên cùng địa bàn xã: Vĩnh Long 1 với Vĩnh Long 2.

- Ghép trường tiểu học vi trường THCS trên cùng địa bàn xã Vĩnh Khang.

47

16

15

15

1

0

2018

Ghép trường tiểu hc với trường THCS trên cùng đa bàn xã  Vĩnh Tiến, Vĩnh Tân.

45

16

13

13

3

0

2019

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Vĩnh Minh

45

16

13

13

3

0

2020

 

45

16

13

13

3

0

13

Yên Định

2015

- Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn 3 gồm: Định Long, Yên Bái, Yên Ninh

- Sáp nhập hai trường Tiểu học trên cùng địa bàn Quý Lộc 1 với Quý Lộc 2.

85

29

26

26

3

1

2016

Ghép trường Tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Yên Phú, Định Công

83

29

24

24

5

1

2017

 

83

29

24

24

5

1

2018

 

83

29

24

24

5

1

2019

 

83

29

24

24

5

1

2020

 

83

29

24

24

5

1

14

Thiệu Hóa

2015

 

84

28

28

28

0

0

2016

Sáp nhập trường THCS liên xã Thiệu Tân với Thiệu Châu

83

28

28

27

0

0

2017

Sáp nhập trường THCS liên xã Thiệu Quang với Thiệu Thịnh

82

28

28

26

0

0

2018

Sáp nhập trường THCS liên xã, gồm Thiệu Lý với Thiệu Viên, Thiệu Ngọc với Thiệu Vũ.

80

28

28

24

0

0

2019

Sáp nhập trường THCS liên xã Thiệu Toán với Thiệu Minh.

79

28

28

23

0

0

2020

Sáp nhập trường THCS liên xã Thiệu Thành với Thiệu Phúc

78

28

28

22

0

0

15

Triệu Sơn

2015

 

111

36

38

36

0

1

2016

Sáp nhập hai trường Tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm: Dân Quyền A với Dân Quyền B

110

36

37

36

0

1

2017

Sáp nhập trường Tiểu học trên cùng địa bàn xã Thọ Bình A với Thọ Bình B.

109

36

36

36

0

1

2018

Sáp nhập trường THCS liên xã An Nông với Minh Châu.

108

36

36

35

0

1

2019

Sáp nhập trường THCS liên xã Xuân Lộc vi Xuân Thịnh.

71

 

36

34

0

1

2020

Sáp nhập trường THCS liên xã Minh Dân với Thị Trn

106

36

36

33

0

1

16

Thọ Xuân

2015

 

125

42

41

42

0

0

2016

 

125

42

41

42

0

0

2017

Sáp nhập trường THCS liên xã, gồm Xuân Lập với Thọ Thắng

124

42

41

41

0

0

2018

 

124

42

41

41

0

0

2019

 

124

42

41

41

0

0

2020

 

124

42

41

41

0

0

17

Đông Sơn

2015

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn 02 xã, gồm: Đông Minh, Đông Hoàng.

44

16

12

10

5

1

2016

- Sáp nhập hai trường tiểu học trên cùng địa bàn xã, gồm: Đông Tiến A với Đông Tiến B.

- Sáp nhập trường THCS liên xã Đông Lĩnh với Đông Tân

42

16

11

9

5

1

2017

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng đa bàn xã, gồm Đông Nam, Đông Quang

40

16

9

7

7

1

2018

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Đông Văn, Đông Thịnh.

38

16

7

5

9

1

2019

Sáp nhập trường THCS liên xã Đông Thanh với Đông Tiến, Đông Hòa với Đông Yên.

36

16

7

3

9

1

2020

 

36

16

7

3

9

1

18

Hà Trung

2015

 

78

25

29

24

0

0

2016

- Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Hà Giang;

- Sáp nhập trường THCS liên xã Hà Dương với Hà Vân.

76

25

28

22

1

0

2017

- Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Hà Tân, Hà Thanh, Hà Ngọc.

- Sáp nhập trường THCS liên xã Hà Thái với Hà Lai.

72

25

25

18

4

0

2018

 

72

25

25

18

4

0

2019

 

72

25

25

18

4

0

2020

 

72

25

25

18

4

0

19

Nông Cng

2015

 

103

34

36

33

0

0

2016

 

103

34

36

33

0

0

2017

Sáp nhập hai trường Tiểu học Minh Thọ với Tiểu học Thị trấn.

102

34

35

33

0

0

2018

Sáp nhập trường Tiểu học Công Liêm 1 với Công Liêm 2 trên cùng địa bàn xã.

101

34

34

33

0

0

2019

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Tế Tân.

100

34

33

32

1

0

2020

Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Trường Minh.

99

34

32

31

2

0

20

Qung Xương

2015

 

110

36

37

37

0

0

2016

Sáp nhập trường THCS liên xã Quảng Lĩnh với Quảng Bình.

109

36

37

36

0

0

2017

Sáp nhập trường THCS liên xã Qung Định với Quảng Đức; Qung Tân với Thị trấn.

107

36

37

34

0

0

2018

Sáp nhập nường THCS liên xã Quảng Vọng với Quảng Phúc; Qung Khê với Quảng Trường; Quảng Yên với Quảng Trạch; Quảng Văn với Quảng Long.

103

36

37

30

0

0

2019

Sáp nhập trường THCS liên xã Quảng Hòa với Quảng Hợp.

102

36

37

29

0

0

2020

Sáp nhập trường THCS liên xã Quảng Ninh với Quảng Phong, Quảng Hùng với Quảng Minh

100

36

37

27

0

0

21

Tĩnh Gia

2015

 

106

34

37

34

0

1

2016

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm: Triêu Dương, Định Hải, Hải Yến.

103

34

34

31

3

1

2017

 

103

34

34

31

3

1

2018

 

103

34

34

31

3

1

2019

 

103

34

34

31

3

1

2020

 

103

34

34

31

3

1

22

Hoằng Hóa

2015

 

129

43

43

42

1

0

2016

- Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Hoàng Minh

- Sáp nhập Tiểu học Ngọc Đinh và Tiểu học Hoằng Hà.

127

43

41

41

2

0

2017

- Ghép trường Tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn các xã gồm Hoằng Sơn, Hoằng Lương:

- Ghép THPT Lê Viết Tạo với THCS Hoằng Đạo

125

43

39

38

4

1

2018

- Ghép trường tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Hong Khánh, Hong Khê

124

43

37

36

7

1

2019

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Hoằng Xuyên, Hong Xuân.

122

43

35

34

9

1

2020

- Ghép trường Tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn các xã Hong Phúc, Hong Đồng.

120

43

33

32

11

1

23

Hậu Lộc

2015

 

85

27

30

28

0

0

2016

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm: Phong Lộc, Châu Lộc

83

27

28

26

2

0

2017

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Mỹ Lộc, Thị Trấn.

81

27

26

24

4

0

2018

Ghép trường Tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Thuần Lộc, Văn Lộc, Thịnh Lộc

78

27

23

21

7

0

2019

Ghép trường Tiểu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã, gồm Quang Lộc, Xuân Lộc, Liên Lộc

75

27

20

18

10

0

2020

Ghép trường Tiu học với trường THCS trên cùng địa bàn xã Hoa Lộc, Lộc Sơn, Tuy Lộc

72

27

17

15

13

0

 

Nga Sơn

2015

 

83

27

29

27

0

0

2016

Sáp nhập trường THCS liên xã, gồm Nga Thng với Nga Lĩnh, Nga Thiện với Nga Giáp

81

27

29

25

0

0

2017

Sáp nhập trường THCS liên xã Nga Thành với Nga Hải.

80

27

29

24

0

0

2018

Sáp nhập trường THCS liên xã Nga Thanh với Nga Yên, Nga Vịnh với Ba Đình.

78

27

29

22

0

0

2019

 

78

27

29

22

0

0

2020

Sáp nhập trường THCS liên xã Nga Thạch với Nga Nhân.

77

27

29

21

0

0

25

Sầm Sơn

2015

 

18

6

7

5

0

0

2016

 

18

6

7

5

0

0

2017

 

18

6

7

5

0

0

2018

 

18

6

7

5

0

0

2019

 

18

6

7

5

0

0

2020

 

18

6

7

5

0

0

26

Bỉm Sơn

2015

 

25

10

8

7

0

0

2016

 

25

10

8

7

0

0

2017

 

25

10

8

7

0

0

2018

 

25

10

8

7

0

0

2019

 

25

10

8

7

0

0

2020

 

25

10

8

7

0

0

27

TP Thanh Hóa

2015

 

129

48

44

37

0

0

2016

 

129

48

44

37

0

0

2017

 

129

48

44

37

0

0

2018

 

129

48

44

37

0

0

2019

 

129

48

44

37

0

0

2020

 

129

48

44

37

0

0