Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 521/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Thân Đức Hưởng |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 521/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 29 tháng 03 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020; định hướng đến 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 10/TTr-STTTT ngày 28/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này, thường xuyên báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Công nghệ thông tin (CNTT) là một trong các động lực quan trọng của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Thực hiện các chủ trương của Chính phủ, trong những năm qua công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước (CQNN) ở tỉnh Cà Mau đã từng bước được tăng cường, CNTT đã được ứng dụng và phát triển phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Các hệ thống thông tin quan trọng như: Quản lý văn bản và điều hành, Cổng/Trang thông tin điện tử của các CQNN, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng CNTT quản lý dữ liệu ngành nông nghiệp, quản lý hành trình tàu cá, quản lý hộ kinh doanh cá thể - hợp tác xã, quản lý cán bộ, công chức, viên chức... đã được xây dựng và đưa vào sử dụng. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò và ý nghĩa quan trọng của CNTT đã được nâng lên một bước, nguồn nhân lực về CNTT từng bước được cải thiện, cơ sở hạ tầng về CNTT đã được đầu tư ban đầu cơ bản để vận hành các hệ thống thông tin.
Tuy nhiên, công tác ứng dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong CQNN vẫn còn bất cập. Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về hội nhập; vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT chưa được phát huy mạnh mẽ; nguồn nhân lực CNTT trong CQNN chưa đủ số lượng và chất lượng; đầu tư cho CNTT chưa đủ mức cần thiết; ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa hiệu quả; việc giải quyết thủ tục hành chính và xử lý hồ sơ công việc còn phụ thuộc nhiều vào giấy tờ; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tuy đã được triển khai nhưng hiệu quả còn hạn chế...
Theo số liệu đánh giá của Báo cáo xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện, năm 2017, Cà Mau xếp thứ 39/63 tỉnh thành; chỉ số ICT Index do Hội Tin học Việt Nam đánh giá hàng năm, từ năm 2016 đến năm 2018, thứ bậc của tỉnh Cà Mau lần lượt là 43, 32,44/63 tỉnh, thành.
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao vị trí xếp hạng ICT Index của tỉnh Cà Mau theo xếp hạng của Bộ Thông tin và Truyền thông về chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển Chính phủ điện tử.
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu mở, kết hợp với xây dựng đô thị thông minh; đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019 - 2020
- Hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (VIC) đảm bảo các tính năng theo quy định, có khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia, thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh theo quy định của Chính phủ đối với các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư, bảo hiểm, CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước kết nối đến cấp huyện.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp Chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính toàn tỉnh đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống một cửa điện tử: cấp tỉnh 95%, cấp huyện 80%, cấp xã 70%.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 3, 4; Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 100% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng/Trang Thông tin điện tử cấp tỉnh, các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ.
- 95% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao mức độ ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử; phấn đấu đến hết năm 2020, tỉnh Cà Mau nằm trong nhóm 36 tỉnh, thành đứng đầu về Chỉ số mức độ ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Giai đoạn 2021-2025
- Hoàn thành việc triển khai nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP (Local Government Service Platform), triển khai các giải pháp kết nối giữa các hệ thống trên địa bàn tỉnh và với các hệ thống thông tin quốc gia.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh theo quy định của Trung ương đối với CSDL quốc gia về tài chính, CSDL quốc gia về đất đai.
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các CSDL quốc gia không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đến cuối năm 2025, phấn đấu 90% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp giữa các cấp thông qua hệ thống.
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số mức độ ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử; phấn đấu đến năm 2025, Cà Mau nằm trong nhóm 26 tỉnh, thành đứng đầu về Chỉ số mức độ ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Dự kiến danh mục các nhiệm vụ triển khai như sau:
STT |
Nhiệm vụ triển khai |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý; đào tạo, tập huấn cán bộ về cơ chế, chính sách cho việc triển khai xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử |
|
|
|
1 |
Tập huấn về Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; quy định về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước |
Sở TT&TT |
|
Quý III/2019 |
2 |
Tập huấn về phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ CNTT, mẫu hợp đồng thuê dịch vụ CNTT và văn bản hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư CNTT, phù hợp với thực tế và đặc thù ngành CNTT |
Sở TT&TT |
|
Quý IV/2019 |
3 . |
Hướng dẫn triển khai Nghị định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; về định danh và xác thực điện tử cho cá nhân, tổ chức; về bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức |
Sở TT&TT |
|
Quý I/2020 |
4 |
Xây dựng quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử |
Sở TT&TT |
|
Quý II/2019 |
II |
Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính quyền điện tử |
|
|
|
1 |
Cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử tỉnh Cà Mau (phiên bản 2.0) |
Sở TT&TT |
|
Quý II/2020 |
2 |
Cập nhật nâng cấp tính năng phần mềm VIC |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
3 |
Xây dựng trục liên thông LGSP |
Sở TT&TT |
|
Quý IV/2019 |
4 |
Triển khai các CSDL quốc gia về dân cư; đăng ký doanh nghiệp; thuế, hải quan, kho bạc; tài chính; bảo hiểm; an sinh xã hội; đất đai; tài nguyên và môi trường; không gian địa lý; phương tiện giao thông; quy hoạch; dự án đầu tư; cán bộ, công chức, viên chức; hộ tịch điện tử |
Các sở, ngành theo ngành dọc của Trung ương |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Theo Kế hoạch chung của Trung ương |
5 |
Triển khai đấu thầu, mua sắm tài sản công qua mạng |
|
|
Theo Kế hoạch chung của Trung ương |
6 |
Đầu tư, nâng cấp, mua bản quyền phần mềm... các trang thiết bị cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh |
Sở TT&TT |
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, |
Hàng năm |
7 |
Xây dựng các phần mềm quản lý chuyên ngành |
Các sở, ngành |
|
Hàng năm |
8 |
Đầu tư hệ thống giao ban trực tuyến từ huyện đến các xã, phường, thị trấn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở TT&TT |
Từ năm 2019 đến quý IV/2020 |
III |
Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với CCHC, thực hiện chuyển đổi số quốc gia hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số |
|
|
|
1 |
Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại HĐND, UBND tỉnh và cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở TT&TT |
Gđ 2021 - 2025 |
2 |
Nâng cấp, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau với các Cổng dịch vụ công quốc gia, các CSDL quốc gia, chuyên ngành |
Sở TT&TT |
Văn phòng UBND tỉnh |
Theo kế hoạch của Chính phủ |
3 |
Triển khai các dịch vụ công trực tuyến thực hiện thanh toán điện tử bắt buộc (trừ khoản chi bí mật về an ninh, quốc phòng). |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành |
Theo kế hoạch của Chính phủ |
4 |
Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở TT&TT |
Theo kế hoạch của Chính phủ |
5 |
Triển khai thực hiện kết nối mạng các cơ sở cung ứng thuốc, triển khai quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử |
Sở Y tế |
Sở TT&TT |
Theo kế hoạch của Chính phủ |
6 |
Triển khai chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần |
Sở TT&TT |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ |
Theo kế hoạch của Chính phủ |
7 |
Đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các phần mềm ứng dụng, các CSDL được xây dựng |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
IV |
Xây dựng Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân |
|
|
|
1 |
Đầu tư, triển khai các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
2 |
Triển khai Hệ thống quản lý thông tin trên mạng xã hội |
Sở TT&TT |
Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông |
Quý II/2019 |
3 |
Triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Quý IV/2019 |
4 |
Đào tạo an toàn thông tin chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách Sở TT&TT |
Sở TT&TT |
|
Hàng năm |
5 |
Tập huấn an toàn thông tin cho các cán bộ chuyên trách CNTT các đơn vị |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
6 |
Tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin |
Sở TT&TT |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
V |
Thông tin tuyên truyền |
|
|
|
1 |
Triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử |
Sở TT&TT |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau và các cơ quan liên quan |
Hàng năm |
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; Tổ Công tác giúp việc, đóng vai trò tham mưu cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện. Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện đề xuất các cuộc họp định kỳ, đột xuất, đôn đốc chuẩn bị các nội dung của cuộc họp liên quan đến những vướng mắc của từng nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai các nội dung được nêu trong Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nhiệm vụ; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình UBND tỉnh bố trí ngân sách để triển khai Kế hoạch.
- Tổ chức, hướng dẫn, triển khai các nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo kết luận của Trưởng ban, Phó Trưởng ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau tại các hội nghị thường xuyên và đột xuất của Ban Chỉ đạo.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về ứng dụng CNTT. Hướng dẫn UBND cấp huyện cân đối, bố trí kinh phí triển khai ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
- Căn cứ vào Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính, phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 và Kế hoạch hành động này để xây dựng, cụ thể hóa các nhiệm vụ, tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả; định kỳ hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và Kế hoạch hành động này.
- Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm; gắn nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; bảo đảm ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 17/NQ-CP về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên đán năm Tân Sửu 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định ASEAN về Trang thiết bị y tế Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2013 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 05/04/2010