Quyết định 52/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 52/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Duy Việt
Ngày ban hành: 25/08/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2006/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 25 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2006/QĐ-UBND VỀ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH THÁI BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3/12/2004;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 169/TTr-KHCN ngày 17/8/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 về quản lý các chương trình, đề tài dự án Khoa học và Công nghệ của tỉnh Thái Bình như sau:

1. Khoản 2, Điểu 3 sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Phân cấp quản lý chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

2. Đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp ngành.

Là đề tài khoa học và công nghệ tập trung giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm có tính đặc thù của các sở, ngành, huyện, Thành phố. Giao cho thủ trưởng ngành trực tiếp quản lý.

Kinh phí để thực hiện đề tài chủ yếu do đơn vị chủ trì thực hiện đầu tư là chính; kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh chỉ đầu tư hỗ trợ một phần để thực hiện nhiệm vụ của đề tài và ưu tiên cho các đơn vị có chức năng làm công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ “.

2. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Điều 7: Quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đăng ký đề tài, dự án của các tổ chức và cá nhân, sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm duyệt thuyết minh của từng đề tài, dự án và trình UBND tỉnh phê duyệt tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc đối tượng chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

Căn cứ kết quả thực hiện đề tài, dự án Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì , phối hợp với các ngành liên quan thẩm định kết quả thực hiện đề tài, dự án và trình UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ kinh phí cho từng đề tài, dự án theo chế độ hiện hành của Nhà nước trên nguyên tắc đề tài, dự án đã có sản phẩm cụ thể”.

3. Điều 8 sửa đổi, bổ sung như sau:

- Điều 8. Quản lý đề tài Khoa học và Công nghệ cấp ngành.

Hàng năm, UBND tỉnh phê duyệt tổng kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ (không quá 20% tổng kinh phí đầu tư cho chương trình, đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ của tỉnh) để đầu tư hỗ trợ cho một số đề tài Khoa học và Công nghệ của các sở, ban, ngành, huyện và thành phố.

Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt các đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành và đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm duyệt kinh phí hỗ trợ cho từng đề tài và tổng họp trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt từng đề tài.

Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh cấp kinh phí trực tiếp cho các đơn vị thực hiện đề tài theo tiến độ đã đăng ký.

4. Khoản 3, Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình đề tài, dự án và các sở ngành có liên quan.

3. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch Khoa học và Công nghệ hàng năm của tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan, Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.

- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện chương trình, đề tài, dự án.

- Đề nghị UBND tỉnh khen thưởng các tập thể và cá nhân tổ chức thực hiện chương trình, để tài, dự án đạt kết quả xuất sắc và đưa vào ứng dụng thực tế đạt hiệu quả cao.

- Đối với các đơn vị và cá nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của Hợp đồng nghiên cứu khoa học, công nghệ, thì yêu cầu đình chỉ việc thực hiện chương trình, đề tài, dự án và đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp xử lý.

- Xây dựng và ban hành: quy chế hoạt động của các hội đồng khoa học và công nghệ để tuyển chọn chương trình, đề tài, dự án, thẩm định đề cương thuyết minh, biểu mẫu thuyết minh chương trình, dề tài, dự án khoa học và công nghệ trọng điểm cấp tỉnh; Quy chế hoạt động của các hội đồng nghiệm thu, đánh giá đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp ngành trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ”.

Điều 2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ngành, các đơn vị trực thuộc tinh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ KN và CN;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ,
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu Vt, CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Duy Việt