Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố
Số hiệu: 516/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Lê Hữu Lộc
Ngày ban hành: 17/09/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 516/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 17 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI VỊ TRÍ MẶT ĐƯỜNG, MẶT PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 04/7/1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 và Điều 7 của Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND ngày 22/8/2008 của HĐND tỉnh khóa X;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố trên địa bàn tỉnh (có Quy định kèm theo)

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Ban Quản lý Dự án xây dựng Dân dụng - Công nghiệp, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI VỊ TRÍ MẶT ĐƯỜNG, MẶT PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm tại vị trí mặt đường, mặt phố gồm:

- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố có một tầng hoặc nhiều tầng do một hộ ở.

- Căn hộ thuộc tầng 1, phía trước của nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nhiều tầng do nhiều hộ ở tại vị trí mặt đường, mặt phố.

Điều 2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ở mặt đường, mặt phố thuộc diện được bán, có đơn xin mua nhà thì được Hội đồng bán nhà ở của tỉnh xét và đề nghị UBND tỉnh cho bán theo quy định này.

Điều 3. Những hộ đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong diện được mua theo quy định nhưng không mua, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà với các cơ quan quản lý nhà theo giá thuê nhà ở hiện hành.

Điều 4. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định, phần diện tích đất ở, nhà ở vượt hạn mức có thể bố trí cho hộ khác sử dụng thì phải thu hồi bớt diện tích đất ở và nhà ở vượt hạn mức trước khi bán. Trường hợp do cấu trúc, diện tích đất ở và nhà ở vượt hạn mức không thể bố trí cho hộ khác ở được thì phần diện tích nhà ở, đất ở vượt hạn mức bán theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.

Điều 5. Các hộ đang sử dụng hợp pháp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán có nhu cầu mua nhà thì được xem xét cho mua nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có), nhưng phải trả lại cho nhà nước diện tích nhà đang sử dụng.

Điều 6. Điều kiện được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 61/CP của Chính phủ khi mua nhà:

1. Có quyết định bố trí nhà ở của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố; hoặc có quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà trước ngày 05/7/1994. Nếu không có quyết định bố trí nhà thì phải có hợp đồng thuê nhà trước ngày 05/7/1994 (là ngày Chính phủ ban hành Nghị định số 61/CP).

2. Có hộ khẩu tại nhà đang ở. Trường hợp đã ở liên tục từ trước ngày 26/3/2007 (ngày UBND tỉnh ban hành Đề án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ) nhưng mới chuyển hộ khẩu đến sau ngày 26/3/2007, thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007, đến ngày nộp đơn xin mua nhà.

3. Chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà.

Điều 7. Trường hợp người có đơn xin mua nhà có hợp đồng thuê nhà hoặc quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà sau ngày 05/7/1994 (nhưng phải có đủ điều kiện theo điểm 2 và 3, Điều 6 của Quy định này) thì được xét cho mua nhà đang ở theo giá hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm bán, nhưng không được miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền nhà theo quy định.

Điều 8. Người được xét mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định trên, nếu chưa nộp tiền thuê nhà thì phải truy thu tiền thuê nhà có cộng với lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo thời điểm trước khi bán.

Chương II:

QUY ĐỊNH GIÁ BÁN NHÀ

Điều 9. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố được tính theo giá nhà ở và đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm ra quyết định bán nhà.

Điều 10. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang sử dụng:

Giá bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang sử dụng được xét cho mua, bao gồm: giá nhà ở và giá đất ở.

1. Giá đất ở: giá đất ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất cho người mua nhà sở hữu nhà nước theo đối tượng tại Điều 6 của Bản quy định này được tính như sau:

1.1. Đối với nhà ở 1 tầng và nhà ở nhiều tầng do 1 hộ ở, giá đất ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất ở, quy định tại Điều 9 của Bản quy định này.

1.2. Đối với nhà ở nhiều tầng do nhiều hộ ở, giá đất ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất bằng 10% giá đất ở quy định tại Điều 9 của Bản quy định này và được tính theo hệ số tầng cao như sau:

Nhà

Hệ số các tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

Tầng 6 trở lên

2 tầng

0,7

0,3

 

 

 

 

3 tầng

0,7

0,2

0,1

 

 

 

4 tầng

0,7

0,15

0,1

0,05

 

 

5 tầng trở lên

0,7

0,15

0,08

0,05

0,02

0,0

2. Giá nhà ở

Đơn giá bán nhà ở

=

Đơn giá xây dựng nhà ở mới có kỹ thuật tương đương

x

Tỷ lệ chất lượng còn lại

x

Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng

2.1. Đơn giá xây dựng nhà ở mới: xác định theo quy định tại Điều 9 của Bản quy định này.

2.2. Tỷ lệ chất lượng còn lại: được xác định cho từng phần diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.

2.3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở được quy định như sau:

a. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với các loại nhà ở, trừ loại nhà ở thuộc quy định tại điểm b dưới đây, quy định như sau:

Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2

Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1

Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0

Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9

Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8

Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7

b. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng do nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau:

Tầng 1 áp dụng hệ số 1,0

Tầng 2 áp dụng hệ số 0,8

Tầng 3 áp dụng hệ số 0,7

Tầng 4 áp dụng hệ số 0,6

Tầng 5 áp dụng hệ số 0,5

Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,4

Điều 11. Đối với phần diện tích đất cơi nới ngoài hợp đồng thuê nhà có vị trí liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nếu phù hợp với quy hoạch xây dựng thì giải quyết như sau:

- Nêu không vượt quá hạn mức do UBND tỉnh quy định thì người mua nhà được xét bán thêm phần diện tích đó, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất (không miễn giảm) theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.

- Phần diện tích vượt hạn mức nếu có thể thu hồi để bố trí cho người khác thì phải thu hồi trước khi bán; nếu phần diện tích vượt hạn mức do cấu trúc không thể bố trí cho hộ khác thì bán diện tích đó cho hộ được mua nhà theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.

Điều 12. Việc miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố:

1. Đối với người có công với Cách mạng: Được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ, về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg , ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ; và theo Thông tư số 05/1999/TT-BXD ngày 26/7/1999 của Bộ Xây dựng (kể cả đối tượng thuộc Điều 7 của Bản quy định này).

2. Đối với các đối tượng khác được quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 của Bản quy định này thì được miễn giảm tiền nhà theo quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước.

Chương III:

THỦ TỤC MUA BÁN NHÀ

Điều 13. Hồ sơ xin mua nhà thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố:

1. Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nộp hồ sơ xin mua nhà tại Sở Xây dựng (nếu nhà xin mua thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn); các huyện khác thì nộp tại UBND huyện sở tại.

2. Hồ sơ xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Đơn xin mua nhà (theo mẫu in sẵn);

- Các giấy tờ nếu có (bản sao): quyết định bố trí nhà, hợp đồng thuê nhà, sổ hộ khẩu (hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương đã ở liên tục từ trước ngày 26/3/2007);

- Giấy cam kết của người mua nhà về việc chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà (theo mẫu in sẵn) được chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi đang công tác xác nhận.

- Các giấy tờ xác nhận người có công với Cách mạng, gia đình thuộc diện chính sách (theo mẫu in sẵn) được chính quyền địa phương và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận;

- Nếu là đối tượng được quy định tại điểm 2, Điều 12 quy định này thì nộp thêm giấy xác nhận thời gian công tác của các thành viên trong hợp đồng thuê nhà hoặc trong cùng hộ khẩu tại nhà xin mua nếu có (có mẫu in sẵn) được cơ quan đang công tác hoặc nơi đóng bảo hiểm xã hội xác nhận;

Điều 14. Sau khi người xin mua nhà nộp đủ hồ sơ theo quy định, tổ công tác bán nhà ở của tỉnh kiểm tra thực tế nhà ở, đất ở, đối chiếu với hồ sơ và đo vẽ sơ đồ hiện trạng nhà, đất để xác định các điều kiện về: quy hoạch; vị trí và diện tích sử dụng nhà, đất; cấp nhà; chất lượng còn lại; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.

Điều 15. Căn cứ các điều kiện đã xác định ở Điều 13, tổ công tác bán nhà ở của tỉnh thực hiện tính toán giá bán nhà.

Điều 16. Tổ công tác bán nhà ở của tỉnh có trách nhiệm hoàn tất toàn bộ các thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố trong diện được bán, đối tượng được mua và giá bán nhà để báo cáo Hội đồng bán nhà ở của tỉnh xét duyệt và trình UBND tỉnh ra quyết định bán nhà.

Điều 17. Sau khi nhận quyết định bán nhà của UBND tỉnh, người mua nhà đến các cơ quan quản lý nhà để ký hợp đồng mua nhà và nộp tiền mua nhà vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Khi người mua nhà đã trả đủ tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, các cơ quan quản lý nhà phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng mua bán nhà với người mua.

Chương IV:

PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI HẠN TRẢ TIỀN MUA NHÀ

Điều 18. Thanh toán tiền mua nhà bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn thanh toán tiền mua nhà không quá 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng mua nhà, cụ thể như sau:

1. Nếu trả hết tiền 1 lần ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà trong thời gian 1 tháng, thì được giảm 10% giá bán.

2. Nếu trả hết trong thời gian 1 năm được giảm 2% giá bán.

3. Nếu người mua nhà áp dụng phương thức trả dần tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong 10 năm thì số tiền trả lần đầu tối thiểu là 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại được thanh toán trong mỗi năm tiếp theo là 8% bằng tiền đồng Việt Nam (không quy đổi ra vàng) cộng với tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng thương mại vào thời điểm thanh toán.

Điều 19. Trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà thời hạn ghi trong hợp đồng đã kết thúc mà không có lý do chính đáng, thì bên bán có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền đã nhận sau khi khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người mua phải truy nộp toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để tiếp tục được thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Trường hợp người mua nhà chết mà chưa trả hết tiền mua nhà thì những người thuộc diện thừa kế hợp pháp được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở.

Chương V:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN MUA BÁN NHÀ

Điều 21. Chuyển toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố vào Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở. Trường hợp chưa lập Quỹ phát triển nhà ở (do các bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, chưa có văn bản hướng dẫn thành lập Quỹ phát triển nhà ở) thì nộp tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước của tỉnh.

Chương VI:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh và Tổ công tác chuyên trách giúp việc cho Hội đồng bán nhà:

1. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt hồ sơ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố do Tổ công tác báo cáo trước khi trình UBND tỉnh quyết định bán nhà ở.

2. Giữ nguyên Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh; giữ nguyên Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 và Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 của UBND tỉnh. Trường hợp cần bổ sung thay đổi thành phần của Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, Sở Xây dựng thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan liên quan như sau:

1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ bán nhà: nhà thuộc diện được bán, không được bán; loại nhà, diện tích nhà, tỷ lệ chất lượng còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà được bán; xác định đơn giá nhà được bán.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xác định vị trí và diện tích đất của nhà được bán; rà soát, đối chiếu danh sách người xin mua nhà với danh sách đối tượng đã được giao đất đối với đối tượng mua nhà thuộc quy định tại Điều 6 của Bản quy định này.

3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm xác định đơn giá đất, vị trí đất để xác định giá trị nộp tiền sử dụng đất cho người được mua nhà.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm việc xác nhận đối tượng mua nhà là người có công với Cách mạng theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg , ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên có trách nhiệm xác định thời gian công tác để miễn giảm tiền mua nhà theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước.

6. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xác định các điều kiện về quy hoạch đối với nhà được bán; xác nhận về việc đối tượng mua nhà là người chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà đối với đối tượng mua nhà thuộc quy định tại Điều 6 của Bản quy định này.

7. Giao Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn Ban quản lý dự án xây dựng dân dụng - công nghiệp việc lập phiếu tính toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Giao UBND các huyện chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý nhà lập phiếu tính toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn các huyện.

Điều 24. Giao cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, trực tiếp là Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, Hội đồng bán nhà ở của tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.