Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 507/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Thắng
Ngày ban hành: 31/01/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Ngân hàng, tiền tệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 507/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 31 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;

Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.

Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-NHNN ngày 09/5/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội;

Xét báo cáo đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 31/TTr-QUN1 ngày 11/01/2019.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- TT Tnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBMTTQ tnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Trường ĐH, Cao đẳng trong tnh;
- Trung tâm truyền thông tnh;
- V0,V1,TM3, TH;
- Lưu VT, TM5
QĐ01-07

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thắng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 507/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh Qung Ninh)

Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung

Triển khai có hiệu quả Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (gọi tắt là Đề án) và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (gọi tắt là Nghị quyết 02/NQ-CP) nhm đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng, góp phần xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Quảng Ninh đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:

a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế tại các địa phương trong tỉnh thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước;

b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: 100% chi nhánh điện lực các địa phương trong tỉnh chấp nhận hóa đơn thanh toán qua ngân hàng, 80% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng;

c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: 100% công ty nước chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; phấn đấu 100% số đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và 50% số đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại các địa bàn còn lại trong tỉnh thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng;

d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: 100% trường Đại học, cao đng trên địa bàn chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng và 80% sinh viên đóng học phí qua ngân hàng;

đ) Đối với dịch vụ thanh toán tiền viện phí: 100% các bệnh viện tại thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và 50% Trung tâm y tế cấp huyện chp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng;

e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Phần đấu đạt 20% stiền chi trả an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh qua hệ thng ngân hàng.

f) Phấn đấu đến trước tháng 12 năm 2019: 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị thuộc tỉnh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đthu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

3. Yêu cầu

Các nhiệm vụ triển khai Đề án phải đảm bảo tính khoa học, khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương gắn với nhiệm vụ cụ thể, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Đề án và Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách về thanh toán qua ngân hàng cung ứng dịch vụ

a) Triển khai kịp thời các văn bản quy định cho phép các ngân hàng cung ứng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại; Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp ngân sách nhà nước, các loại phí, các loại hóa đơn định kỳ cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp và thương mại điện tử; Triển khai kịp thời các quy định về cơ chế thu, trả phí đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm khuyến khích thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; Triển khai các cơ chế, chính sách về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt;

Đơn vị thực hiện: NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai tới các đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: năm 2019

b) Rà soát tham mưu, đề xuất kiến nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản hướng dẫn về cơ chế tài chính cho phép các đơn vị cung ứng dịch vụ công được chi trả phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi triển khai việc thanh toán qua ngân hàng.

Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính làm đầu mối phi hp với các đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: năm 2019

c) Triển khai đồng bộ các quy định về cơ chế thu, trả phí đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm khuyến khích thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng kết hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; các quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử, hướng dẫn sử dụng, lưu trchứng từ điện tử.

Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020

2. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội

a) Tiếp tục mở rộng mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thtại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, bệnh viện, trường học, các điểm giao dịch một cửa tại các cơ quan Nhà nước, các điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội,... trên địa bàn tỉnh đphục vụ thanh toán qua ngân hàng.

b) Chủ động triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, học phí,...) viện phí, chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng;

c) Triển khai các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: Thanh toán trực tuyến, thanh toán thẻ qua POS, mPOS, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động thông minh, thanh toán không tiếp xúc và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.

đ) Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa các ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán đ cung cp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;

e) Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán mọi thời điểm (24/7) của các tổ chức, cá nhân.

Đơn vị thực hiện: NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chủ trì, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng căn cứ vào khả năng của mình chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tại các địa phương trong tỉnh để triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020

3. Nghiên cứu xây dựng biện pháp trao đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vụ công với ngân hàng

a) Triển khai đồng bộ và chuẩn hóa hệ thống trao đổi thông tin dliệu, kết nối giữa Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm đáp ứng tt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền, doanh nghiệp và người dân thực hiện giao dịch điện tử.

b) Mở rộng và phát triển việc kết nối liên thông giữa các ngân hàng với các đơn vị cung cp sản phẩm, dịch vụ (điện, nước, trường học, bệnh viện, bảo hiểm xã hội) trên cơ sở chun hóa thông tin dữ liệu khách hàng đthực hiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các khoản thu, chi với khách hàng được nhanh chóng và chính xác.

Đơn vị thực hiện: NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chủ trì, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại các địa phương trong tỉnh đtổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020.

4. Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng cụ thể:

a) Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Quảng Ninh hoàn thiện cơ sở hạ tầng và liên kết trong giao dịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (TCCƯDVTT) trên địa bàn triển khai kết nối hạ tầng thanh toán điện tử phục vụ cho việc nộp thuế điện tử, thống nhất các phương pháp trao đi thông tin, dữ liệu thuế điện tử đhỗ trợ công tác quản lý, thu thuế.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh

- Làm đầu mối, phối hợp với đơn vị cung ứng dịch vụ công trong việc gn kết với ngân hàng để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội; triển khai, thực hiện tt Quyết định số 923/QĐ-NHNN ngày 09/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông,... làm tt công tác tuyên truyền rộng rãi đến các tổ chức, cơ quan và người dân biết và triển khai thực hiện;

- Chđạo các Ngân hàng, TCCƯDVTT trên địa bàn:

+ Nâng cao chất lượng thiết bị và vận hành có hiệu quả hệ thống thiết bị phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; rà soát và tăng cường mở rộng mạng lưới, thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước tỉnh, các bệnh viện, trường học, các điểm giao dịch một cửa tại các cơ quan Nhà nước, các điểm thu thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội,... đphục vụ thanh toán qua ngân hàng. Phối hợp tốt với các đơn vị, cá nhân trong việc cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng;

+ Áp dụng các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong việc thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, tiền học phí), viện phí, chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp từ Bo hiểm xã hội; chú trọng sản phẩm hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; có thể áp dụng đối với đối tượng khách hàng chưa có tài khoản tại ngân hàng.

+ Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử cho phép ngân hàng nhận diện chính xác khách hàng; phát triển thêm sản phẩm thẻ đa năng, đa dụng với nhiều hình thức thanh toán: thanh toán trực tuyến, thanh toán thẻ qua POS, mPOS, thanh toán trên ứng dụng điện thoại thông minh, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC),...

+ Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm của các Ngân hàng, TCCƯDVTT trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định của pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quy trình, thủ tục, đảm bo an toàn trong hệ thống, nhất là thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ nay đến năm 2020

c) Sở Công thương

- Chtrì, phối hợp với Điện lực Quảng Ninh và các chi nhánh điện trong toàn tỉnh triển khai nhân rộng mô hình thanh toán tin điện qua ngân hàng; đồng thời chuẩn hóa dliệu thông tin khách hàng tạo điều kiện thuận lợi giúp khách hàng truy xuất thông tin đthực hiện thanh toán.

Thời gian thực hiện: năm 2019

d) Sở Y tế

Chỉ đạo các cơ sở y tế trong toàn tỉnh tích cực phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, TCCƯDVTT trên địa bàn triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ đthanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian khám chữa bệnh.

Thời gian thực hiện: năm 2019

đ) Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường Đại học, Cao đng, UBND các địa phương thuộc tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề trong toàn tỉnh tích cực phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, TCCƯDVTT trên địa bàn triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.

Thời gian thực hiện: năm 2019

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo các đơn vị, tổ chức liên quan tích cực phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, TCCƯDVTT trên địa bàn triển khai việc trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.

Thời gian thực hiện: năm 2019

g) Công ty Cổ phn cấp nước Quảng Ninh

Chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới cung cấp nước sạch, triển khai đến các cơ quan, đơn vị, các hộ gia đình, cá nhân việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng phù hợp với từng đối tượng; phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, TCCƯDVTT trên địa bàn trong dịch vụ thanh toán tiền sử dụng nước cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

Thời gian thực hiện: năm 2019

i) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.

Thời gian thực hiện: năm 2019

5. Tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng

a) Cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán;

b) Tăng cường sự giám sát của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn;

c) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời phát hiện sớm các vi phạm để chấn chỉnh, đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn trong thanh toán;

d) Kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS), tăng cường hệ thống đảm bảo cho các giao dịch ATM, POS và các giải pháp xác thực để phòng, chng các hành vi gian lận;

đ) Chủ động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.

Đơn vị thực hiện: NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chủ trì, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thực hiện.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên

6. Tăng cường công tác tuyên truyền

a) Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm truyền thông tỉnh.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này. Tập trung tuyên truyền về các hình thức, phương thức thanh toán các dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng; các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và các đơn vị cung ứng dịch vụ công để mở rộng công tác tuyên truyền về các dịch vụ và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng đến khách hàng.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên

b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các Ngân hàng, đơn vị truyền thông xây dựng và lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh nghiệm, sáng kiến tốt, cung ứng tư vấn, các chương trình kiểm soát rủi ro.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên

7. Các giải pháp hỗ trợ

a) Các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn chú trọng phát triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo khách hàng về quy trình thanh toán tạo thói quen trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng;

b) Khuyến khích các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng;

c) Có cơ chế biểu dương khen thưởng kịp thời đối với các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ các nguồn: Ngân sách nhà nước theo phân cấp; kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố sử dụng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh.

2. Giao Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn vướng mắc; định kỳ trước ngày 10/12 tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổng kết việc thực hiện vào cuối năm 2020.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể của tỉnh tăng cường phối hợp, tuyên truyền, vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh tích cực triển khai, thực hiện Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về NHNN chi nhánh tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.