Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2016 về phân công nhiệm vụ thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 502/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 09/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 502/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 09 tháng 3 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-TTg, ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa các thành viên Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh:
Việc phân công nhiệm vụ của các thành viên UBND tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc: Phụ trách ngành kết hợp với lĩnh vực và địa bàn.
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương; chỉ đạo, điều hành công tác của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh giúp Chủ tịch chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch đối với từng ngành, lĩnh vực công tác của UBND tỉnh, trừ các công việc do Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh sử dụng quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết các công việc được phân công. Các ủy viên UBND tỉnh có thể được ủy quyền để giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh chủ động giải quyết công việc, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về những quyết định của mình; những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước khi quyết định.
Trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Hàng ngày, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch tổ chức giao ban để phối hợp xử lý công việc. Chủ tịch quyết định các vấn đề đưa ra tại buổi giao ban. Tại các buổi giao ban, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trình bày các nội dung công việc và đề xuất hướng giải quyết.
4. Theo yêu cầu công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND tỉnh tổ chức họp để góp ý kiến về nội dung các vấn đề quan trọng sẽ trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh hoặc các cơ quan Trung ương.
5. Khi Phó Chủ tịch vắng mặt hoặc trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch. Việc phân công công việc cụ thể giữa các Phó Chủ tịch và các ủy viên UBND tỉnh (quy định tại Điều 3 của Quyết định này), tùy tình hình thực tế, Chủ tịch sẽ xem xét điều chỉnh để bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của UBND tỉnh.
Điều 2. Nội dung công việc được phân công và trách nhiệm, quyền hạn của các Phó Chủ tịch:
Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, HĐND tỉnh, cơ quan nhà nước cấp trên và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; xây dựng cơ chế, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật để trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nhưng được Chủ tịch phân công và các vấn đề liên ngành mà thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không hoặc chưa thống nhất ý kiến.
4. Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc các cơ quan được Chủ tịch phân công.
5. Chủ tịch UBND tỉnh phân công 01 Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ Thường trực để giúp Chủ tịch điều phối các hoạt động chung của UBND tỉnh theo chương trình công tác của UBND tỉnh và theo yêu cầu chỉ đạo của Chủ tịch. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch ủy quyền ký văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và giải quyết các công việc do Chủ tịch trực tiếp phụ trách khi Chủ tịch vắng mặt.
6. Phó Chủ tịch không xử lý các vấn đề không được Chủ tịch phân công và những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp Phó Chủ tịch đi vắng thì Văn phòng UBND tỉnh có thể trình Phó Chủ tịch khác giải quyết nhưng phải báo cáo trước với Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 3. Phân công nhiệm vụ cụ thể của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND tỉnh:
1. Ông Nguyễn Văn Quang, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của UBND tỉnh và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại, đối nội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trung hạn và dài hạn của tỉnh.
- Quyết định đầu tư những dự án quan trọng, những dự án mới chưa có chủ trương và các nội dung chi phát sinh ngoài kế hoạch đã bố trí từ đầu năm, đầu khóa.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, dài hạn của các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành tỉnh.
- Phương án sử dụng số vượt thu ngân sách nhà nước của tỉnh hàng năm; chi quốc phòng - an ninh, kinh phí Đảng và các khoản chi từ dự phòng ngân sách nhà nước của tỉnh.
- Công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Công tác dân tộc, tôn giáo.
- Công tác phòng, chống tham nhũng; an toàn giao thông; cải cách hành chính; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; những vấn đề chung về công tác thi đua, khen thưởng; quy chế và lề lối làm việc của UBND tỉnh; địa giới hành chính tỉnh; chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đối với những vụ việc cụ thể có thể phân công đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh hoặc đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực trực tiếp xem xét, giải quyết.
- Những nhiệm vụ đột xuất, nhạy cảm thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh.
- Những giải pháp quan trọng, có tính đột phá trong từng giai đoạn mà Chủ tịch thấy cần trực tiếp chỉ đạo, điều hành.
- Quan hệ phối hợp giữa UBND tỉnh với các cơ quan Đảng, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Vĩnh Long, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban Chỉ đạo đối với các lĩnh vực có liên quan (Kèm phụ lục số I). Trực tiếp ký các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, quyết định khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, bổ nhiệm, điều động cán bộ là lãnh đạo ngành tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
c) Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan, địa phương: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc, Cục Thi hành án dân sự; theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
2. Ông Lê Quang Trung, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực công tác:
- Theo dõi và chỉ đạo xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc khối kinh tế tổng hợp: Xây dựng cơ bản, tài chính, đất đai và môi trường (trừ các vấn đề Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo).
- Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các loại hình doanh nghiệp.
- Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và kinh tế đối ngoại.
- Chính sách tiền lương và một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch phân công.
b) Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long và các Ngân hàng thương mại của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết, Quỹ Đầu tư và Phát triển.
c) Theo dõi và quản lý nhà nước các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực phụ trách.
d) Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban Chỉ đạo (Kèm phụ lục số II), chỉ đạo các tổ chức đoàn thể có liên quan theo lĩnh vực phân công.
đ) Theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn thị xã Bình Minh để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3. Ông Trần Hoàng Tựu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch trong khối kinh tế ngành (trừ các vấn đề Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo), gồm: Công nghiệp; điện lực; nông nghiệp, phát triển nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường; xây dựng; giao thông vận tải; khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; thương mại và dịch vụ; Hợp tác xã; các doanh nghiệp trong khối (cả thị trường nội địa và xuất nhập khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng).
- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
- Các công việc có liên quan khác theo sự phân công của Chủ tịch.
b) Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã.
c) Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban Chỉ đạo (Kèm phụ lục số III), phụ trách các đoàn thể có liên quan theo lĩnh vực phân công.
d) Theo dõi và quản lý nhà nước các doanh nghiệp thuộc khối quản lý.
đ) Theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Long Hồ, để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
4. Ông Lữ Quang Ngời, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch đối với lĩnh vực văn hóa - xã hội, bao gồm:
- Giáo dục, Đào tạo và dạy nghề.
- Công tác y tế, dân số và trẻ em.
- Bảo hiểm xã hội, xóa đói giảm nghèo.
- Khoa học và Công nghệ.
- Thông tin và truyền thông.
- Phát thanh và truyền hình.
- Văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
- Các chính sách, chế độ đối với người có công.
- Lao động, việc làm và các vấn đề xã hội.
- Công tác ngoại vụ và các dự án phi chính phủ.
- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
- Các công việc có liên quan khác theo sự phân công của Chủ tịch.
b) Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Vĩnh Long, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long, Liên Hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, các trường Cao đẳng và Đại học trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban Chỉ đạo (Kèm phụ lục số IV), chỉ đạo các tổ chức đoàn thể có liên quan theo lĩnh vực phân công.
d) Theo dõi quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội.
e) Theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Mang Thít, để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
5. Ông Nguyễn Quốc Dũng, ủy viên UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Trực tiếp phụ trách lĩnh vực quốc phòng và theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Tam Bình, để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
6. Ông Lê Văn Út, ủy viên UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh:
Trực tiếp phụ trách lĩnh vực an ninh - chính trị, trật tự, an toàn xã hội và theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Bình Tân, để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
7. Ông Nguyễn Hiếu Nghĩa, ủy viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ:
Phụ trách lĩnh vực nội vụ và theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Vũng Liêm, để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
8. Ông Nguyễn Hoàng Học, ủy viên UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
Phụ trách Văn phòng UBND tỉnh; người phát ngôn của UBND tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; tổ chức thẩm tra trình tự, thủ tục, ý kiến thẩm định độc lập các tờ trình, dự án, đề án, kế hoạch, chương trình công tác,... trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; tổng hợp báo cáo và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật và chủ trương của UBND tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp chuẩn bị các cuộc họp của Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh và kỳ họp của HĐND tỉnh; theo dõi, nắm tình hình về mặt quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Trà Ôn, để phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Điều 4. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1193/QĐ-UBND, ngày 15/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công nhiệm vụ thành viên UBND tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
ĐỒNG CHÍ NGUYỄN VĂN QUANG - CHỦ TỊCH UBND TỈNH, LÀM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG, TRƯỞNG CÁC BAN CHỈ ĐẠO SAU:
1. Hội đồng nghĩa vụ Quân sự tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm Thừa Phát lại tỉnh.
4. Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh.
5. Ban An toàn Giao thông tỉnh.
6. Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh.
7. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
8. Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự tỉnh.
9. Ban Chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh.
10. Ban Chỉ đạo tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ./.
1. Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
2. Ban Chỉ đạo xây dựng cơ bản.
3. Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
4. Ban Chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long (phần xây dựng mới).
5. Ban Chỉ đạo phòng, chống tập trung đông người phá rối an ninh trật tự, bạo loạn, khủng bố.
6. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển.
7. Hội đồng lương tỉnh Vĩnh Long.
8. Hội đồng Giám sát xổ số kiến thiết.
9. Hội đồng thẩm định và công nhận xã đạt chuẩn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
10. Hội đồng thẩm định, xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
11. Hội đồng thẩm định bảng giá đất và giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh./.
1. Ban giải phóng mặt bằng Dự án tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường quốc gia (Ban GPMB 11 cầu, qua địa bàn tỉnh Vĩnh Long).
2. Ban giải phóng mặt bằng dự án cầu Cần Thơ (đang triển khai dự án đường gom phía bờ Vĩnh Long)
3. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường Bất động sản tỉnh Vĩnh Long.
4. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình cụm tuyến dân cư và nhà ở giai đoạn 2.
5. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người, vật nuôi và cây trồng.
6. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
7. Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh.
8. Ban Chỉ đạo đề án Tổ chức lại ngành sản xuất gạch gốm tỉnh Vĩnh Long và Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình thay thế lò nung gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
9. Ban Chỉ đạo Dự án Nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
10. Ban chỉ đạo thực hiện Đề án kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình nghị sự 21 về định hướng chiến lược phát triển bền vững.
12. Ban chỉ đạo Thực hiện Nghị định 02/CP về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
13. Ban chỉ đạo điều hành cung cấp điện tỉnh Vĩnh Long.
14. Ban chỉ đạo công tác bảo vệ và xử lý vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
15. Hội đồng xét duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh (theo Luật Đất đai năm 2013).
16. Hội đồng Quỹ bảo trì đường bộ.
17. Hội đồng xét duyệt chuyển giao công nghệ lò nung liên hoàn Vĩnh Long.
18. Hội đồng thẩm định Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ và bán buôn sản phẩm rượu giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
19. Hội đồng thẩm định dự án điều chỉnh quy hoạch bố trí dân cư giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Vĩnh Long.
20. Hội đồng xét tặng nghệ nhân, thợ giỏi người có công đưa nghề vào phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
21. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của tỉnh.
22. Ban giải phóng mặt bằng dự án Đầu tư xây dựng công trình nâng cấp cải tạo Quốc lộ 53 đoạn Long Hồ - Ba Si trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
23. Hội đồng định giá tài sản lưới điện hạ áp nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
24. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
25. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Vĩnh Long./.
ĐỒNG CHÍ LỮ QUANG NGỜI - PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH, LÀM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG, TRƯỞNG CÁC BAN CHỈ ĐẠO SAU:
I. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1 Ban Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long
2 Ban Chỉ đạo Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh Vĩnh Long
3 Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục tỉnh Vĩnh Long
4 Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
5 Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là Hội đồng phát triển nhân lực)
6 Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Vĩnh Long
7 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” giai đoạn 2013-2016
8 Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo
9 Ban Chỉ đạo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020
10 Hội đồng xét cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo sau đại học.
II. Y TẾ:
11 Ban Chỉ đạo Chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với dịch vụ SKSS- KHHGĐ tỉnh Vĩnh Long
12 Ban Chỉ đạo Phòng, chống mù lòa cấp tỉnh
13 Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh
14 Ban Chỉ đạo phòng, chống tác hại thuốc lá
15 Ban Chỉ đạo đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh
16 Ban Chỉ đạo Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác của tỉnh Vĩnh Long
17 Ban Chỉ đạo về Hiến, Ghép mô, bộ phận cơ thể người cấp tỉnh
18 Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người
III. VĂN HÓA - THỂ THAO VÀ DU LỊCH:
19 Ban Chỉ đạo các ngày lễ lớn tỉnh Vĩnh Long
20 Ban Chỉ đạo thực hiện cuộc vận động rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại
21 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt (giai đoạn 2011-2015) của tỉnh Vĩnh Long
22 Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch
23 Ban Chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh Vĩnh Long
24 Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Vĩnh Long
25 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 tại tỉnh Vĩnh Long
26 Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Vĩnh Long
27 Ban Chỉ đạo công tác gia đình
IV. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ:
28 Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long
V. LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI:
29 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020
30 Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Giải quyết việc làm và giảm nghèo
31 Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015
32 Ban Chỉ đạo Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2015
33 Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia An toàn vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ.
34 Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện chế độ chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 62)
35 Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công
36 Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã từ năm 2013-2016
37 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
38 Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long
39 Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020
40 Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng
41 Ban Chỉ đạo tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo
VI. THI ĐUA KHEN THƯỞNG:
42 Hội đồng xét sáng kiến thành tích khen thưởng tỉnh Vĩnh Long
VII. BẢO HIỂM XÃ HỘI:
43 Ban Chỉ thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020
VIII. BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ:
44 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh
45 Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
IX. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG:
46 Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Long.
47 Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại
X. TƯ PHÁP, QUÂN SỰ VÀ KHÁC:
48 Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh và Tuyển sinh quân sự.
49 Ban Chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện.
50 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy” tỉnh.
51 Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
52 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý” giai đoạn 2015 - 2016
53 Ban Chỉ đạo đào tạo cán bộ quân sự Ban CHQS cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
54 Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp.
55 Ban Chỉ đạo tổng kết công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
56 Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
57 Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Vĩnh Long.
58 Ban Chỉ đạo về nhân quyền.
59 Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức tại các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố./.
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010