Quyết định 50/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2006 đến 2010 và định hướng đến 2015
Số hiệu: | 50/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Công Thuật |
Ngày ban hành: | 17/11/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2006/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 17 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010";
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005 - 2010";
Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010";
Căn cứ Đề án số 38/ĐA-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 8, về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1287/TTr-SGD-ĐT ngày 23 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả của giáo dục ngày càng cao; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục tỉnh nhà theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến của cả nước, khu vực, phục vụ thiết thực mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục, hướng tới xã hội học tập.
Ưu tiên mở rộng quy mô một cách hợp lý, trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và củng cố quốc phòng, an ninh; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa phổ cập giáo dục trung học.
Thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giáo dục mầm non
Phát triển trường, lớp mầm non công lập ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng giáo, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo và trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở những vùng kinh tế phát triển. Hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng nhiều hình thức thích hợp, trong đó, tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trước 6 tuổi; tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển giáo dục mầm non đề ra để tạo cơ sở nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trong các giai đoạn tiếp theo, đảm bảo chất lượng đầu vào nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học sau này.
Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công lập chiếm 75 - 80% và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập chiếm 65 - 70%; chuyển dần các cơ sở mầm non bán công sang dân lập, tư thục.
Nâng tỷ lệ trẻ 0 - 5 tuổi đến trường bình quân tăng 1 - 1,5%/năm đối với nhà trẻ và trên 1,5%/năm đối với mẫu giáo.
Đến năm 2010 trẻ 0 - 2 tuổi vào nhà trẻ khoảng 20% và năm 2015 khoảng 30%; trẻ 3 - 5 tuổi đến trường khoảng 70% và năm 2015 khoảng 85%, riêng đối với trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt tỷ lệ huy động khoảng 97% vào năm 2010 và khoảng 99% vào năm 2015.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non dưới 12% vào năm 2010 và 3 - 5% vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2010 có 18 - 20% và năm 2015 có 50% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, cung cấp học vấn phổ thông đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại gắn với thực tiễn Việt Nam; tiếp cận trình độ phát triển tiên tiến về giáo dục so với các địa phương trong toàn quốc. Giáo dục cho học sinh hình thành và phát triển động cơ, thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động tích cực, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
* Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ; hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những thói quen, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt.
Khuyến khích phát triển trường tiểu học ngoài công lập ở khu vực thành phố, thị trấn, các vùng kinh tế phát triển. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ; đến năm 2010 có 100% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Huy động hầu hết học sinh trong độ tuổi đến trường vào năm 2010.
Học sinh hoàn thành cấp tiểu học vào lớp 6 đạt trên 99%.
Có ít nhất 70% học sinh học 2 buổi/ngày vào năm 2006 và 100% vào năm 2010. Đến năm 2010 có 70% học sinh học ngoại ngữ và tin học
Đến năm 2010 có 75 - 80% và năm 2015 có 90% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó số trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 đạt 25% vào năm 2010 và 45% vào năm 2015.
* Trung học cơ sở: Khuyến khích phát triển trường trung học cơ sở ngoài công lập ở khu vực thành phố, thị trấn, các vùng kinh tế phát triển. Thành lập trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Quảng Ninh; trường phổ thông bán trú ở vùng cao Dân Hóa, Trọng Hóa huyện Minh Hóa.
Đến năm 2010 có 100% số xã, phường và thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Duy trì, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Tăng tỷ lệ học sinh trung học sơ sở trong độ tuổi lên 96% vào năm 2010 và 98% vào năm 2015.
Đến năm 2010 có 45 - 50% và năm 2015 có 75% trường đạt chuẩn quốc gia; 80% trường trung học cơ sở được nối mạng Internet.
* Trung học phổ thông: Chuyển phần lớn các trường bán công trung học phổ thông sang tư thục; thành lập 2 - 3 trường trung học phổ thông tư thục ở các địa bàn Tuyên Hóa, Bố Trạch, Đồng Hới; 2 - 3 trường phổ thông cấp 2 & 3 công lập ở các vùng miền núi đặc biệt khó khăn Lệ Thủy, Minh Hóa, Bố Trạch; chuyển một số trường trung học phổ thông ở vùng thành phố, thị trấn, vùng có điều kiện phát triển về kinh tế sang cơ chế tự chủ toàn bộ về tài chính.
Duy trì tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông đạt 74% vào năm 2010 và 80% vào năm 2015.
Duy trì tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông và trung học bổ túc đạt 75 - 78%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông ngoài công lập khoảng 37 - 40% vào năm 2010.
Đến năm 2010 có 45 - 50% và năm 2015 có 80% trường đạt chuẩn quốc gia.
2.3. Giáo dục nghề nghiệp
Sắp xếp, củng cố lại hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh; chuyển hầu hết các trường trung cấp chuyên nghiệp công lập hiện có sang hoạt động theo cơ chế dịch vụ. Khuyến khích, tạo điều kiện cá nhân, tổ chức thành lập từ 2 - 3 trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục để đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
Đảm bảo chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đa dạng hóa và mở rộng ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động, khu vực nông thôn. Mở rộng quy mô đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn trung học cơ sở. Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao đẳng dựa trên nền học vấn trung học phổ thông.
Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường chuyên nghiệp đạt 15% năm 2010 và 20% năm 2015.
Tăng quy mô đào tạo ở các trường chuyên nghiệp bình quân 20%/năm ở các ngành nghề chủ yếu phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao trong và ngoài nước.
Năm 2010, tỷ lệ học sinh trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đạt từ 28 đến 30%.
2.4. Giáo dục cao đẳng và đại học
Sáp nhập và nâng cấp Trường Trung cấp Kỹ thuật - Công Nông nghiệp và Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Bình thành Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Bình. Thành lập một số trường cao đẳng tư thục ở các trung tâm huyện, thành phố nhằm tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao trong và ngoài nước.
Năm 2010, tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học ngoài công lập đạt từ 38% đến 40%.
Nâng số lượng người đạt trình độ đào tạo cao đẳng trở lên trên 1 vạn dân từ 111 người năm 2004 lên 180 người vào năm 2010 và 300 người vào năm 2015. Tăng quy mô đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu sinh trên 400 người vào năm 2010 và trên 700 người vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2010 có 40% và năm 2015 có 60% lao động trong độ tuổi được đào tạo; lao động qua đào tạo nghề năm 2010 khoảng 21 - 22% và đến năm 2015 trên 35% với cơ cấu hợp lý.
2.5. Giáo dục thường xuyên
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010". Phát triển giáo dục thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu học tập đa dạng trong nhân dân, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, tiến tới một xã hội học tập.
Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; đảm bảo 100% trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, phường và thị trấn hoạt động có chất lượng, hiệu quả.
Triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia giáo dục cho mọi người đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2010, 100% những người trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi đạt chuẩn xóa mù chữ; đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ xóa mù chữ trong các dân tộc ít người.
Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập trung học cơ sở, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Phấn đấu đến năm 2010 thành phố Đồng Hới và 50 - 60% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp tục học tập, được đào tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, các chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Chú trọng phát triển các chương trình chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức Nhà nước đáp ứng nhiệm vụ mới.
Mở rộng đào tạo từ xa và các phương thức đào tạo giáo dục thường xuyên. Phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, đồng thời củng cố các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố; phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, tổ chức các hoạt động khuyến học trong các cơ quan, tập thể, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn tiến tới xây dựng xã hội học tập. Chú trọng các ngành nghề kỹ thuật mũi nhọn của tỉnh, góp phần thực hiện các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Tỉnh ủy Quảng Bình (khóa XIII) và Chương trình Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 - theo Quyết định số 12/2005/QĐ-UB , ngày 07 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6. Đối với giáo dục trẻ em khuyết tật
Giáo dục trẻ em khuyết tật (trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt) đạt tỷ lệ 60 - 70% vào năm 2010 và 80 - 90% năm 2015.
II. Các giải pháp và chính sách thực hiện
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của mọi lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và địa phương
1.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức trong các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và toàn dân về vị trí, vai trò và định hướng phát triển giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để không ngừng tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, định hướng về phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của địa phương, nhằm tranh thủ sự ủng hộ và đầu tư của toàn xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước cho giáo dục.
1.3. Công khai hóa quy hoạch, kế hoạch, các hoạt động giáo dục theo chủ trương của các tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp, phối hợp với tổ chức đoàn thể nhằm phát huy vai trò xã hội hóa giáo dục. Gắn việc thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu phổ cập với các cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", phong trào khuyến học, khuyến tài.
1.4. Tổ chức giáo dục truyền thông cho cha mẹ học sinh và cộng đồng về hệ thống luật pháp nói chung và Luật Giáo dục, Luật Chăm sóc và Bảo vệ trẻ em, Công ước quốc tế về quyền trẻ em... nói riêng.
2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư cho giáo dục
2.1. Để thu hút vốn đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, các cơ sở giáo dục cần xây dựng kế hoạch phát triển đơn vị thông qua các đề án khả thi, nhằm định hướng một cách rõ ràng mục tiêu phấn đấu của đơn vị trong từng giai đoạn. Xúc tiến, tìm nguồn vốn đầu tư cho giáo dục thông qua công tác tuyên truyền, kêu gọi, tiếp xúc với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.
2.2. Huy động các nguồn vốn thông qua tổ chức mua trái phiếu, công trái, xây dựng các loại quỹ tín dụng, quỹ phát triển dành riêng cho giáo dục nhằm thu hút các nguồn vốn tiềm tàng trong nhân dân; có cơ chế, chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích, động viên nhà trường, nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học.
2.3. Phát triển mạng lưới ngân hàng và hệ thống tài chính; nghiên cứu xây dựng thị trường chứng khoán theo các nguyên tắc hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tài chính và có điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài.
2.4. Tăng đầu tư ngân sách Nhà nước cho giáo dục.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3.1. Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên của trường sư phạm, các trung tâm đào tạo - bồi dưỡng chính trị của tỉnh, huyện nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
3.2. Thông qua đào tạo tại các trung tâm, cơ sở tin học, ngoại ngữ trên địa bàn; công tác tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình độ ngoại ngữ - tin học, tiến tới có 100% cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục biết sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin (như Internet, thư viện điện tử, giáo trình điện tử, phần mềm dạy học theo hệ thống mạng giáo dục Edunet) trong quá trình giảng dạy, quản lý và cập nhật thông tin.
3.3. Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 64/KH-TU ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Thường vụ Tỉnh ủy để đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3.4. Có chế độ, chính sách hợp lý vận động giáo viên, cán bộ lớn tuổi, năng lực, sức khỏe hạn chế nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, đồng thời tuyển dụng đội ngũ sinh viên trẻ, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức và sức khỏe tốt thay thế.
3.5. Xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế, chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: Chính sách ưu tiên đối với giáo viên giỏi; chính sách ưu đãi và chế độ nhà công vụ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ở những địa bàn đặc biệt khó khăn; chính sách đối với giáo viên ngoài công lập...
Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ nhân viên thư viện, thiết bị và y tế trường học về cả số lượng và chất lượng.
4. Phân cấp nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học
- Các trường, cơ sở giáo dục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng miền núi sẽ được Nhà nước hỗ trợ ngân sách xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học (thông qua các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia...).
- Các trường, cơ sở giáo dục vùng thuận lợi, thị trấn, thị xã, thành phố sẽ huy động các nguồn lực địa phương, sự đóng góp của phụ huynh học sinh, các nhà đầu tư và của xã hội theo tinh thần xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình KCH trường học, lớp; lồng ghép với các chương trình khác để xóa phòng học tạm, xây dựng các phòng học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
5. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
5.1. Quy hoạch hợp lý mạng lưới trường lớp ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trong đó tăng các điểm trường về tận thôn, bản một cách hợp lý nhằm rút ngắn khoảng cách đến trường của trẻ. Ở những địa bàn khó khăn, mật độ dân cư thưa thớt Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách xây dựng trường, lớp bán trú dân nuôi, xây dựng trường dân tộc nội trú, mở các lớp nhô trung học cơ sở và trung học phổ thông nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi được đến trường. Thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ở địa bàn có nhu cầu để đào tạo nghề tại chỗ cho người lao động, thực hiện phổ cập giáo dục trung học và mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS và THPT (tuyển đầu vào gồm học sinh tốt nghiệp THCS và THPT).
5.2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học cho các đơn vị giáo dục vùng khó khăn, đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn, sân chơi bãi tập, nhà ở giáo viên và các thiết bị dạy học, thiết bị sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên, đồng thời tạo điều kiện để trường trở thành trung tâm văn hóa ở thôn, bản, khu dân cư và nơi hấp dẫn thu hút trẻ đến trường.
5.3. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng nhằm thu hút cán bộ giáo viên các địa phương khác tình nguyện đến công tác vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (như phụ cấp thu hút, cấp đất làm nhà, cấp phương tiện đi lại, được học tập, bồi dưỡng, được nghỉ ngơi, chữa bệnh...).
5.4. Thực hiện phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí, nhằm góp phần huy động học sinh vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn đến học các lớp bán trú dân nuôi.
5.5. Tăng chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường dân tộc nội trú. Có kế hoạch lâu dài, cụ thể về việc đào tạo học sinh các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học trong tỉnh và trên toàn quốc theo hình thức cử tuyển nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương; tăng tỷ lệ học sinh bán trú dân nuôi ở các vùng dân tộc, vùng khó khăn và có chính sách hỗ trợ đào tạo.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
6.1. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách xã hội hóa giáo dục để các cấp Chính quyền, nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ; thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, Đề án số 38/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về xã hội hóa giáo dục; xây dựng mạng lưới thu thập, trang Webs xã hội hóa giáo dục... để cung cấp thông tin về giáo dục - đào tạo cho mọi tổ chức và cá nhân quan tâm.
6.2. Đơn giản các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và chế độ hậu kiểm.
6.3. Có chính sách ưu đãi, cơ chế phù hợp trong việc dành quỹ đất, cơ sở vật chất; ưu tiên khuyến khích tư nhân, các tổ chức tập thể, đơn vị đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đảm bảo đủ diện tích cho trường theo đúng Quy định số 682/BXD-CSXD ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; công khai, đơn giản hóa các thủ tục giao đất, cho thuê đất (theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trong nước và tại tỉnh).
6.4. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu Nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ viên chức từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại. Từng bước xóa bỏ khái niệm "biên chế" trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ "hợp đồng" lao động.
6.5. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, các phương thức học tập và chương trình, nhằm tạo thuận lợi cho mọi cá nhân tiếp nhận giáo dục - đào tạo ở mọi địa điểm và thời gian thích hợp.
6.6. Có chính sách ưu đãi về thuế và chính sách hỗ trợ về vay vốn với lãi suất ưu đãi để khuyến khích các tổ chức tập thể, cá nhân đầu tư mở trường ngoài công lập; các cơ sở công lập hợp tác, liên kết với địa phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở vật chất; các cơ sở ngoài công lập huy động vốn để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hoàn trả theo thỏa thuận.
6.7. Khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng trong nước và thế giới.
7. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện Đề án
7.1. Thực hiện tốt các Nghị định, Thông tư phân cấp quản lý giáo dục của Chính phủ về tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phát triển giáo dục, tạo sự chủ động cho các cơ quan quản lý giáo dục trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lựa chọn giải pháp phát triển giáo dục.
7.2. Xây dựng cơ chế phù hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện và điều hành giữa công tác quy hoạch và kế hoạch, trong đó công tác kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch luôn bám sát các mục tiêu quy hoạch.
7.3. Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong quy hoạch và các mục tiêu cụ thể của kế hoạch trong từng giai đoạn.
7.4. Đảm bảo sự điều hành thống nhất, hiệu quả vai trò quản lý của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cấp xã trong tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch.
III. Các giai đoạn thực hiện Đề án
1. Giai đoạn từ năm 2006 đến 2010
- Soát xét lại toàn bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch giai đoạn 2001 - 2010 để điều chỉnh bổ sung kịp thời các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp mới nhằm đưa sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình có thể hội nhập ngay khi các cam kết, hiệp định của Chính phủ với các nước trong khu vực và thế giới có hiệu lực.
- Điều chỉnh hợp lý hệ thống mạng lưới trường lớp các cấp học, trình độ đào tạo trên tất cả các địa bàn, trong đó tập trung xây dựng quy hoạch chi tiết về việc sắp xếp phù hợp hệ thống các trường, cơ sở giáo dục công lập, dân lập và tư thục trên từng địa bàn theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, Đề án số 38/ĐA-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 8 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa thể dục thể thao.
- Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức, sức khỏe trong đó tập trung chuẩn hóa về trình độ đào tạo, coi trọng chuẩn hóa về trình độ ngoại ngữ - tin học, lý luận chính trị cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục.
- Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách của địa phương như: Chính sách bồi dưỡng và thu hút nhân tài, thu hút cán bộ giáo viên công tác ở miền núi, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích cá nhân, tập thể thành lập các trường dân lập, tư thục; chế độ học phí phù hợp khả năng ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học tập và có tích lũy để đầu tư phát triển nhà trường; chế độ chính sách chuyển các trường công lập sang dân lập, tư thục...
- Xây dựng cơ chế đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ chế xã hội hóa giáo dục, cơ chế phối kết hợp trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Triển khai xây dựng các đề án thuộc các lĩnh vực:
+ Quy hoạch xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2006 đến 2010.
+ Quy hoạch mạng lưới trường lớp đào tạo nguồn nhân lực (TCCN, dạy nghề, CĐ và ĐH).
+ Lộ trình hội nhập quốc tế và khu vực của sự nghiệp giáo dục - đào tạo Quảng Bình.
+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình hội nhập quốc tế và nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
+ Phổ cập giáo dục trung học.
+ Kế hoạch thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010".
+ Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.
+ Điều chỉnh, bổ sung Quyết định phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục.
+ Xây dựng các loại hình trường dân lập, tư thục.
+ Chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học.
+ Chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ - tin học cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Nâng cao chất lượng dạy học ở các lớp học 2 buổi/ngày ở tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các trường và cơ sở giáo dục.
2. Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015
Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra. Đảm bảo sự phát triển liên tục và bền vững sự nghiệp giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao dân trí của mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện giáo dục cho mọi người trong xã hội học tập, học suốt đời; cải thiện dịch vụ giáo dục để phục vụ người nghèo; đảm bảo cho Giáo dục Quảng Bình phát triển và tiếp cận trình độ giáo dục chung của cả nước và khu vực.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án; cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ thành các chương trình, đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời có các chủ trương, chính sách phù hợp để đưa sự nghiệp giáo dục - đào tạo của tỉnh tiếp tục phát triển; kiểm tra, tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan cân đối nguồn lực đầu tư hàng năm để ưu tiên thực hiện các mục tiêu về xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình HĐH - CNH địa phương. Xúc tiến đầu tư các công trình giáo dục nhằm kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí tỷ lệ phân bổ ngân sách hàng năm cho giáo dục phấn đấu bằng mức chung chi cho giáo dục cả nước; huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển giáo dục. Hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu, quản lý tài chính phù hợp với quy định của luật pháp.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng công chức - viên chức, ban hành các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ để ngành giáo dục có đủ số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức - viên chức tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lập quy hoạch; rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho các trường, cơ sở giáo dục, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở dự kiến phát triển theo quy hoạch các giai đoạn tiếp theo.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung Đề án này để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề. Thể chế hóa vai trò, chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề.
7. Sở Bưu chính - Viễn thông
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng chính sách thúc đẩy, đồng thời dành sự ưu tiên cho giáo dục các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy trong trường học và quá trình HĐH, CNH ở địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh, phối hợp với ngành Giáo dục - Đào tạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội và nhân dân cùng tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà giai đoạn 2006 đến 2010 và 2015, cụ thể hóa để triển khai thực hiện ở địa phương mình. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện thành công các mục tiêu phát triển giáo dục, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên về kết quả phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo địa phương mình quản lý.
- Tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính sách để phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương mình.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích thúc đẩy giáo dục - đào tạo phát triển.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực và có giải pháp tích cực, cụ thể để phát triển giáo dục - đào tạo.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật trường học.
- Định kỳ tổng kết rút kinh nghiệm, để triển khai có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của tỉnh.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2005 Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND Quy định phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 05/05/2015
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh phó ban pháp chế hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/10/2010
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" Ban hành: 18/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 12/2005/QĐ-UB về Quy chế bảo đảm an toàn công trình lân cận khi thi công xây dựng các công trình mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/03/2005 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 12/2005/QĐ-UB ban hành quy định tạm thời về trình tự, thủ tục hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Ban hành: 27/01/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 12/2005/QĐ-UB về Chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 07/03/2005 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 12/2005/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2005 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 44/2004/QĐ-UB ban hành Quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 30/08/2004 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 44/2004/QĐ-UB về quy định mức thu phí đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/08/2004 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 44/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý và chính sách đầu tư Chương trình phát triển Kinh tế -Xã Hội vùng cao giai đoạn đến năm 2010 Ban hành: 06/08/2004 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 44/2004/QĐ-UB bổ sung Quyết định 72/200L/QĐ-UB về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội Ban hành: 18/08/2004 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 44/2004/QĐ-UB về thành lập Phòng Xây dựng và Quản lý đô thị thuộc UBND thị xã Tuyên Quang Ban hành: 07/05/2004 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 44/2004/QĐ-UB về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/06/2004 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 44/2004/QĐ-UB về quy định trình tự thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 11/05/2004 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 44/2004/QĐ-UB về việc thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/03/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 44 /2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2004 (đợt 1) nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn khấu hao cơ bản và phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thu quảng cáo Đài Truyền hình được để lại do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/02/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 44/2004/QĐ-UB thành lập Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/01/2004 | Cập nhật: 26/12/2012
Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 17/09/2012