Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 4980/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 02/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4980/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 02 tháng7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
CHỦ TỊCH |
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4980 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.
2. Quy chế này không điều chỉnh đối với các hội đồng, ban tổ chức và các tổ chức tương đương có chức năng, nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật (gồm Hội đồng trường, Hội đồng khoa học, Hội đồng nghiệm thu, Ban tổ chức hội thi, hội thao…).
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, Ban Chỉ huy, Ban Công tác hoặc các Tổ, Đội Công tác liên ngành và các hình thức tương đương khác.
Tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp, triển khai, giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ, công việc quan trọng theo quy định của Nhà nước hoặc theo nhu cầu của thành phố, có tính chất và yêu cầu liên ngành, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này.
2. Bảo đảm việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Theo yêu cầu triển khai nhiệm vụ trong trường hợp thực sự cần thiết của UBND thành phố Đà Nẵng.
3. Theo yêu cầu giải quyết những công việc cần phải huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương của thành phố.
4. Theo yêu cầu giải quyết những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của cơ quan chuyên môn, cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
5. Theo hướng dẫn, đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương trên cơ sở xem xét sự cần thiết phải thành lập đối với thành phố và do Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
1. Nhiệm vụ
a) Nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
b) Giúp Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành; triển khai các nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương.
c) Theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết, báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện, đề xuất thi đua khen thưởng với Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyền hạn
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố phối hợp triển khai các nhiệm vụ công tác theo quy định của Trung ương và Chủ tịch UBND thành phố.
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc và giải pháp phân công, huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
1. Người đứng đầu
a) Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch UBND thành phố quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công một Phó Chủ tịch UBND thành phố làm người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành, phù hợp với sự phân công công việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
b) Trong trường hợp giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố làm người đứng đầu thì phải bảo đảm cơ chế, khả năng huy động giải quyết các vấn đề liên ngành của người đứng đầu.
2. Cấp phó
Tổ chức phối hợp liên ngành có một hoặc nhiều cấp phó tùy theo tính chất, yêu cầu công việc và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tham gia thành viên. Thủ trưởng cơ quan làm thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành phải làm cấp phó thường trực hoặc ủy viên thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thành viên
Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành là đại diện lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thành viên tổ chức phối hợp liên ngành quyết định cử đại diện lãnh đạo tham gia hoạt động theo thẩm quyền.
4. Cơ cấu
a) Trừ người đứng đầu và cấp phó thường trực, thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cơ cấu theo chức danh và đơn vị, không cơ cấu theo tên gọi riêng của cá nhân đại diện lãnh đạo tham gia hoạt động. Căn cứ chức danh và đơn vị, thủ trưởng cơ quan tham gia thành viên có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo đơn vị mình tham gia theo quy định.
b) Trong trường hợp cần thiết khác, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cơ cấu thành phần tổ chức phối hợp liên ngành bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu công việc và các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đề xuất Chủ tịch UBND thành phố thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Trong trường hợp đề xuất của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này thì Tờ trình đề nghị của cơ quan đề xuất phải giải trình rõ lý do phải thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ), gồm các thủ tục sau:
- Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, cơ sở pháp lý, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 9. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thủ tục đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định.
3. Trong trường hợp thủ tục đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này, Sở Nội vụ làm việc thống nhất với cơ quan đề xuất về việc không thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Nếu cơ quan đề xuất không thống nhất, Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định việc thành lập hoặc không thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Các tổ chức phối hợp liên ngành được sáp nhập khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.
Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành tương tự việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, cơ quan thường trực có ý kiến đề nghị giải thể tổ chức phối hợp liên ngành gửi Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ).
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
4. Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Thành viên tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành chỉ sử dụng bộ máy, lao động chuyên trách khi có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan Trung ương hoặc chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Định kỳ trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức hoạt động và việc tham gia của các thành viên tổ chức phối hợp liên ngành gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 14. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên gia;
e) Quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, thành lập bộ phận giúp việc của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Chỉ đạo cơ quan thường trực thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành; bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành và quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành và thủ trưởng cơ quan công tác về những nhiệm vụ được phân công.
2. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị, địa phương cử thành viên đó tham gia tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành họp định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm để thông qua các chương trình, kế hoạch công tác; đánh giá kết quả hoạt động và tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp cần thiết, người đừng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định triệu tập cuộc họp bất thường để giải quyết công việc.
2. Cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hội họp; gửi giấy mời và tài liệu liên quan cho thành viên trước cuộc họp ít nhất 02 (hai) ngày làm việc.
3. Thành viên tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham dự và có ý kiến chính thức đối với nội dung cuộc họp. Trong trường hợp cử người dự họp thay thế thì phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia của người được cử dự họp thay thế. Trong trường hợp không thể tham gia dự họp thì thành viên phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và gửi văn bản tham gia ý kiến về cơ quan thường trực trước khi diễn ra cuộc họp.
4. Nếu xét thấy bảo đảm điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức phối hợp liên ngành có thể không tổ chức họp và lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc tổ chức các hình thức họp qua mạng, trao đổi, lấy ý kiến gián tiếp qua điện thoại, hộp thư điện tử…nhằm tiết kiện thời gian và kinh phí.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan chức năng về tình hình hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Kinh phí họat động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành. Tổ chức phối hợp liên ngành có thể sử dụng các nguồn kinh phí khác theo nội dung nhiệm vụ, theo quy định của cấp trên hoặc chỉ đạo của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
a) Triển khai, tổ chức thực hiện việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành theo đúng Quy chế này.
b) Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và căn cứ các quy định tại Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp liên ngành do UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành; đồng thời đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể theo trình tự, thủ tục được quy định tại Quy chế này.
2. Trung tâm Công báo, Ban biên tập Trang thông tin điện tử UBND thành phố, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ:
- Giúp Chủ tịch UBND thành phố theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện Quy chế này.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành về UBND thành phố.
- Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xử lý, chấn chỉnh hoạt động, kiện toàn tổ chức, sáp nhập hoặc giải thể đối với các tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động không hiệu quả; kiểm điểm trách nhiệm của các cơ quan tham gia thành viên không chấp hành đúng Quy chế này.
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua-Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về bảng quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 15/04/2009
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về việc giao kế hoạch vốn xây dựng cơ bản tập trung năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 31/12/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung mức thu phí vệ sinh rác thải đối với hộ kinh doanh buôn bán nhỏ tại nhà trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Ban hành: 20/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Quy định bổ sung bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1, Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/10/2008 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 01/12/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về giá xây mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/10/2008 | Cập nhật: 01/11/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện đề án thứ nhất của Thủ tướng Chính phủ về đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa – thông tin cơ sở do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 18/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND bãi bỏ khoản thu phí công đào huyệt và cho thuê xe mai táng đến các nghĩa trang trong phạm vi thành phố, thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND sửa đổi mục 4, phần A của Quy định về khung giá thu một phần viện phí và phí dịch vụ kèm theo Quyết định 112/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 30/08/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND miễn thu phí tham quan danh lam thắng cảnh tại khu du lịch Hồ Núi Cốc Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình đối với công tác duy tu đường, hè phố, tổ chức giao thông và hoàn trả kết cấu mặt đường sau khi cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ học phí cho con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 05/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh kèm theo Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm thành phố (giai đoạn 2006 – 2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 24/05/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý sử dụng công sở các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về bản quy định nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 09/02/2011