Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2020 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 49/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Phi Long |
Ngày ban hành: | 06/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 06 tháng 01 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 18/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Bình Định;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 01/TTr-QKHCN ngày 06/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định có trách nhiệm triển khai thực hiện theo Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ; Trưởng ban Kiểm soát Quỹ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO CHO VAY CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
Quy định này quy định việc phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định.
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ).
1. Phân loại nợ: là việc sắp xếp các khoản nợ gốc vào các nhóm nợ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đã quá hạn.
3. Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc Quỹ chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:
a. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Quỹ chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi.
b. Gia hạn nợ là việc Quỹ chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận.”
5. Rủi ro cho vay (sau đây gọi tắt là rủi ro): là tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động của Quỹ do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết trong hợp đồng vay vốn.
6. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ cho vay của Quỹ. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản cụ thể.
Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
7. Sử dụng dự phòng là việc Quỹ sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ.
8. Tài sản bảo đảm khoản vay là tài sản mà khách hàng dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Quỹ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
9. Khách hàng là cá nhân, tổ chức đang vay và có dư nợ tại Quỹ.
Điều 4. Định kỳ thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
1. Ít nhất 06 tháng một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 7, Quỹ căn cứ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 của Quy định này thực hiện phân loại nợ, đánh giá tình hình các khoản nợ tại Quỹ để có biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Riêng đối 06 tháng cuối năm, trong thời hạn 15 ngày làm việc cuối tháng 12 hàng năm, Quỹ căn cứ kết quả kinh doanh của năm tài chính và Điều 5 của Quy định này thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro các khoản nợ tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm.
2. Đối với các khoản cho vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Bên thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra rủi ro thì Quỹ không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng phải phân loại nợ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy định này để phản ánh đúng tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng phục vụ cho công tác quản lý rủi ro cho vay.
Điều 5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
1. Quỹ thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và Quỹ đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Quỹ đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì Quỹ phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Quỹ có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các khoản nợ quá hạn, Quỹ phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu ba (03) tháng kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục.
- Quỹ có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Quỹ phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu ba (03) tháng kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
- Quỹ có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.
3. Quỹ phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại Quỹ phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại Quỹ mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, Quỹ phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
b) Quỹ phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của Quỹ khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
- Các khoản nợ của khách hàng bị các Quỹ, tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của Quỹ để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
4. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%
5. Giá trị của các loại tài sản bảo đảm khoản vay được khấu trừ vào dư nợ gốc của khoản cho vay trước khi tính dự phòng cụ thể.
6. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: R = (A - C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể.
Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 4 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Quỹ có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
- Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của Quỹ là không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) quy định tại Khoản 4 Điều này phải coi là bằng không (0).
7. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa giá trị tài sản bảo đảm và tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 8 Điều này với:
- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá, trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.
- Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm.
- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân theo hợp đồng vay vốn tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
8. Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do Quỹ tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây:
Loại tài sản bảo đảm |
Tỷ lệ khấu trừ (%) |
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng Việt Nam do tổ chức tín dụng phát hành |
100% |
Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành |
95% |
Trái phiếu Chính phủ: - Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm - Có thời hạn còn lại trên 5 năm |
95% 85% 80% |
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán |
70% |
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán |
65% |
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán |
50% |
Bất động sản |
50% |
Các loại tài sản bảo đảm khác |
30% |
Tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm, căn cứ vào hoạt động kinh doanh của năm tài chính, Giám đốc Quỹ quyết định trích dự phòng chung không quá 0,5% tổng số dư của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
1. Quỹ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay đối với các khoản nợ trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp vay vốn bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân vay vốn bị chết hoặc mất tích.
b) Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Quỹ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay sáu tháng một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 4 Điều 5 theo Quy định này để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó.
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Quỹ phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
c) Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro cho vay của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý.
3. Tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm, trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay của các khoản nợ phải xử lý, căn cứ vào tình hình hoạt động của năm tài chính, Quỹ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động.
Trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, Quỹ phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập trong kỳ.
4. Việc Quỹ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay không phải là xóa nợ cho khách hàng. Quỹ và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro cho vay.
5. Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay, Quỹ phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro cho vay từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để. Đối với số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã đưa vào ngoại bảng, Quỹ hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
6. Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã thực hiện các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Quỹ được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro cho vay ra khỏi ngoại bảng. Việc xuất toán chỉ được phép thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
1. Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro cho vay bao gồm:
- Hồ sơ về cho vay và thu nợ.
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu có).
- Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro.
- Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc xử lý rủi ro.
2. Đối với những trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:
- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của tòa án hoặc quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp giải thể (đối với trường hợp doanh nghiệp tự giải thể).
- Bản sao báo cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án, văn bản giải quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.
b) Đối với khách hàng là cá nhân:
Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định tuyên bố mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với những trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để phân loại nợ vào nhóm 5.
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh Quỹ đã sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được.
1. Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ làm Chủ tịch; Giám đốc Quỹ làm Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ làm thành viên Hội đồng xử lý rủi ro.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Xem xét, đánh giá việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cho vay do Quỹ thực hiện.
b) Quyết nghị việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay.
c) Quyết nghị phương án thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay, trong đó phải xác định rõ thời gian và các biện pháp để thu hồi nợ.
d) Theo dõi tình hình thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay.
1. Số tiền trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
2. Dự phòng chung và dự phòng cụ thể được hạch toán vào tài khoản “Quỹ dự phòng rủi ro”.
3. Số tiền thu hồi được từ nợ đã xử lý rủi ro được coi là doanh thu trong kỳ kế toán của Quỹ và được hoạch toán theo quy định
4. Quỹ phải báo cáo việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2021 ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 21/01/2021
Quyết định 45/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 16/03/2020
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2020 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định Ban hành: 06/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến tại Bến xe khách huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 1325/QĐ-UBND Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 45/QĐ-UBND về Kế hoạch tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017 Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quy hoạch - Kiến trúc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị hủy bỏ lĩnh vực hóa chất thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016–2020 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tổ chức quản lý và bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2014 xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thị trấn Lạc Tánh, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 27/02/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2013 về Dự án "Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm" trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh cơ cấu, tổ chức Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Yên Bái Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 30/06/2012
Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2007 về kiện toàn Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật hằng năm tỉnh Đồng Nai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 13/04/2011