Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 49/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 29/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49 /2014/QĐ/UBND |
Bình Thuận, ngày 29 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số 386/TTr-LHH ngày 29 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49 /2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định này được áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan đặt yêu cầu; cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
a) Đối tượng thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội);
b) Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội là Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, các đoàn thể, các hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là các cơ quan) và các doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, Liên hiệp hội chủ động đề xuất thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các nhiệm vụ quan trọng.
c) Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, môi trường, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức (gọi chung là Đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành do các cơ quan xây dựng thực hiện, gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh;
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, nhóm C (theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ);
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có ảnh hưởng từ 200 hộ dân trở lên;
- Các chính sách, chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội, liên quan đến giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, môi trường, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức.
3. Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Các dự án, chính sách, quy hoạch khác không thuộc Khoản 1, Khoản 2 của Điều này nếu xét thấy có ảnh hưởng lớn, phức tạp liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, Liên hiệp hội có thể đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án.
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích:
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh nhằm mục đích cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thêm cơ sở luận cứ khoa học, độc lập khách quan trong việc đề xuất xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Nâng cao vai trò, năng lực của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trong việc tham gia góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các ý kiến phân tích, đánh giá, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
b) Sau khi được yêu cầu và thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội phải đảm bảo về tiến độ và thời gian thực hiện, không làm ảnh hưởng đến đơn vị được tư vấn, phản biện và giám định xã hội về tiến độ xây dựng đề án, thẩm định, phê duyệt.
c) Liên hiệp hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan thẩm định đề án, gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định.
d) Có thái độ xây dựng, không phản bác loại bỏ.
e) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là hoạt động độc lập, khách quan, không vì lợi nhuận, không là hoạt động nghề nghiệp, mà là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, xây dựng phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia hoặc các nguồn khác.
2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.
Điều 6. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Các cơ quan, tổ chức yêu cầu Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, hoặc các đề án do đơn vị chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Liên hiệp hội chủ động đề xuất với các cơ quan, tổ chức các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 7. Nội dung tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Tính cấp thiết, cơ sở pháp lý, khoa học của đề án;
b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể;
c) Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan có so sánh đối chiếu;
d) Các nhiệm vụ và giải pháp;
e) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện;
f) Hiệu quả kinh tế xã hội;
g) Các tác động khác của đề án.
h) Dự báo các rủi ro (nếu có) và nguyên nhân.
i) Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án.
k) Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công.
l) Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành công.
m) Kiến nghị, đề xuất.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đồng thời, gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Khi được các cơ quan, tổ chức chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo nội dung tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức không đặt yêu cầu hoặc không chấp thuận nhưng Liên hiệp hội nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 8. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của tổ chức Liên hiệp hội thực hiện theo hợp đồng và những quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 9. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Căn cứ vào đối tượng, nội dung đặt yêu cầu để xác định trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp, bao gồm các bước cơ bản sau:
1) Đơn vị được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có trách nhiệm cung cấp các tài liệu, nội dung có liên quan để Liên hiệp hội nghiên cứu sơ bộ, xây dựng, thống nhất nội dung, tiến độ, kinh phí và các vấn đề liên quan thực hiện công việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
2) Huy động, lựa chọn nhóm chuyên gia; tổ chức, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc tư vấn phản biện và giám định xã hội;
3) Tổ chức các hội nghị, hội thảo để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả tư vấn phản biện và giám định xã hội;
4) Bàn giao kết quả cho đơn vị, tổ chức đặt yêu cầu và làm thủ tục thanh lý.
Điều 10. Đối với các đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định hoặc do Liên hiệp hội đề xuất được chấp nhận thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp và theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 11. Đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức yêu cầu (hoặc chấp thuận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 12. Hàng năm Liên hiệp hội lập dự trù kinh phí phản biện gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội chủ động tổ chức thực hiện.
Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các quy định hiện hành khác.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội với Liên hiệp hội.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí theo quy định và cơ sở vật chất (nếu có) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.
3. Nghiên cứu bổ sung các kiến nghị nêu trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của Liên hiệp hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả tốt.
2. Tổ chức hệ thống thông tin, phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong toàn Liên hiệp hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên.
5. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, xin chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp hội thực hiện.
6. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật các hồ sơ, tài liệu và tư liệu theo quy định của pháp luật của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ chức hội thành viên Liên hiệp hội
1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp hội phân công.
2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
1. Phối hợp với Liên hiệp hội để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp hội xác định các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu công việc.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
4. Đối với các đề án không nằm trong danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nếu đơn vị có nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì liên hệ trực tiếp với Liên hiệp hội và thực hiện theo nguồn kinh phí được phân cấp.
Liên hiệp hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Liên hiệp hội tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và lệ phí trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho sở, ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2012 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ, mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ (%) để lại cho đơn vị từ nguồn thu phí tham quan Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm tại Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, giai đoạn 2011-2015" Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, bán dâm và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định giá lâm sản, động vật rừng để xử lý tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 1 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu sáng kiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu đối với ôtô, môtô, phương tiện thủy nội địa và động cơ để áp dụng tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, đối tượng được an táng tại khu vực từ trần của các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về thành lập ban Giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tỉ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo niên độ ngân sách hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu học phí tại các trường bán công và trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 87/2009/QĐ-UBND Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế Xét tặng danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân xuất sắc" tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 (lần 2) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ rừng, chủ dự án được nhà nước giao đất lâm nghiệp, cho thuê hoặc liên kết thực hiện dự án trên đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ môi trường Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ, viên chức, nhân viên ngành y tế, giáo dục trên địa bàn quận - huyện thuộc thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009