Quyết định 471/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế quản lý động vật hoang dã gây nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: 471/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Đỗ Thế Nhữ
Ngày ban hành: 07/04/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 471/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 07 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ GÂY NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về Quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/6/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp;
Căn cứ Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL ngày 11/5/2007 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc tăng cường công tác Quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã;
Căn cứ Công văn số 3270/BNN-KL, ngày 06/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý các cơ sở gây nuôi và trồng cấy nhân tạo động vật và thực vật hoang dã;
Xét đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số
138/TTr-KL ngày 01/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý động vật hoang dã gây nuôi trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp; Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ GÂY NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về việc quản lý các cá thể động vật hoang dã được gây nuôi trong môi trường có kiểm soát, không áp dụng đối với các cá thể động vật hoang dã đang sinh sống trong môi trường tự nhiên (sau đây gọi là động vật hoang dã gây nuôi).

2. Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến việc gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (sau đây gọi là chủ nuôi động vật hoang dã).

Điều 2. Những hành vi bị cấm:

1. Săn bắn, bẫy bắt, mua, bán, giết mổ, vận chuyển, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất khẩu động vật hoang dã và sản phẩm động vật hoang dã, dẫn xuất từ động vật hoang dã trái với quy định của pháp luật.

2. Nuôi động vật hoang dã không có hồ sơ quản lý hoặc nuôi động vật hoang dã không có nguồn gốc hợp pháp.

3. Nuôi động vật hoang dã không có chuồng, trại hoặc có chuồng, trại nhưng không đảm bảo các điều kiện quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Loài dùng để chỉ bất kỳ một loài, một phân loài hay một quần thể động vật cách biệt về mặt địa lý.

2. Loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép hai loài hoặc hai phân loài động vật với nhau.

3. Cơ quan quản lý CITES là Cơ quan quản lý thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

4. Động vật hoang dã theo quy định của pháp luật bao gồm:

a) Động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm trong nước bao gồm những loài động vật nhóm IB, IIB thuộc Danh mục các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm trong nước theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam;

b) Động vật hoang dã nguy cấp xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu là những loài động vật quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp (công ước CITES) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;

c) Động vật hoang dã thông thường là những loài động vật không thuộc các điểm a, b khoản 4, Điều 3 của Quy chế này.

5. Mẫu vật các loài động vật hoang dã (sau đây gọi là mẫu vật) là động vật hoang dã còn sống hay đã chết, bộ phận, dẫn xuất dễ dàng nhận biết được có nguồn gốc từ động vật hoang dã.

6. Vì mục đích thương mại là những hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại mẫu vật các loài động vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận.

7. Không vì mục đích thương mại là những hoạt động trao đổi, dịch vụ vận chuyển mẫu vật của các loài động vật hoang dã không nhằm mục đích lợi nhuận, bao gồm: phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, trao đổi giữa các vườn động vật, triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc không vì mục đích thương mại; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các Cơ quan quản lý CITES các nước.

8. Môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm mục đích tạo ra những loài thuần chủng hoặc những con lai, đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, trứng, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó.

9. Trại, chuồng nuôi sinh trưởng là nơi nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát.

10. Trại, chuồng nuôi sinh sản là nơi nuôi giữ động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.

11. Nguồn giống sinh sản là cá thể động vật hoang dã ban đầu được nuôi trong trại, chuồng nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế tiếp. Việc khai thác nguồn giống sinh sản không được làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên.

Chương II

ĐIỀU KIỆN GÂY NUÔI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

Điều 4. Trại nuôi động vật hoang dã:

1. Trại nuôi động vật theo phương thức nuôi nhốt:

a) Có nhà đặt chuồng (lồng, cũi) nuôi động vật hoặc chuồng xây có mái che đảm bảo tránh mưa, nắng và các điều kiện bất lợi của thời tiết đối với động vật hoang dã;

b) Xung quanh trại có tường xây dày tối thiểu 20cm, cao tối thiểu 1,8m hoặc dày tối thiểu 20 cm, cao tối thiểu 1,0 m phía trên gắn cọc sắt, lưới B40 cao 1,2m (tùy theo đặc tính sinh thái của từng loài); đảm bảo vững chắc, an toàn, động vật không thể thoát ra ngoài;

c) Có hệ thống xử lý chất thải theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

2. Trại nuôi động vật theo phương thức bán hoang dã:

a) Có chuồng nuôi như quy định tại điểm a khoản 1, Điều 4 của Quy chế này.

b) Trại nuôi bán hoang dã phải có tường xây bao quanh dày tối thiểu 20cm, cao tối thiểu 2,5m, phía trên có hàng rào kim loại (sắt) cao tối thiểu 50cm, đảm bảo vững chắc, an toàn, động vật không thể thoát ra ngoài;

c) Tuỳ theo đặc tính sinh thái của từng loài, mật độ nuôi động vật theo phương thức bán hoang dã dao động từ 15 - 150m2/01 cá thể.

d) Có hệ thống xử lý chất thải theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

Điều 5. Chuồng nuôi động vật hoang dã:

1. Chuồng nuôi động vật là chỗ để nuôi nhốt động vật bên trong, chuồng nuôi có thể làm bằng kim loại cứng, xây bằng bê tông, gạch hoặc các vật liệu kiên cố khác. Quy định về chuồng nuôi dưới đây áp dụng chung cho việc nuôi một hoặc nhiều cá thể động vật (tùy theo đặc tính sinh học của từng loài), kích thước chuồng nuôi phải lớn tương ứng với số lượng cá thể động vật nuôi.

2. Đối với chuồng làm bằng kim loại cứng:

a) Kính thước chuồng: Tùy theo đặc tính sinh thái của loài nuôi, xác định kích thước chuồng nuôi cho phù hợp (theo mẫu quy định tại phục lục I);

b) Khung chuồng: Làm bằng kim loại cứng, kích thước lớn (kim loại hình tròn, vuông hoặc chữ V); các điểm nối khung chuồng được hàn với nhau đảm bảo vững chắc, an toàn;

c) Mặt trước, mặt trên, mặt sau và hai mặt thành: Làm bằng kim loại hình vuông, tròn cứng đặc, mỗi thanh cách đều tối đa 7 cm hoặc gắn lưới B40 xung quanh, có nẹp; các điểm nối được hàn với khung chuồng, đảm bảo vững chắc, an toàn, động vật không thể thoát ra ngoài hoặc thò chi ra ngoài;

d) Mặt sàn: Làm bằng kim loại cứng đặc, các điểm nối được hàn với khung chuồng, đan hai chiều (dọc và ngang dạng lưới), mỗi thanh cách đều tối đa 6 cm hoặc gắn lưới B40 hay ván gỗ, đảm bảo vững chắc, an toàn, động vật không thể thoát ra ngoài. Mặt sàn cách mặt nền tối thiểu 25cm;

đ) Chuồng có máng ăn bằng kim loại cứng không gỉ để ở vị trí thuận tiện hoặc có thể tháo lắp để dọn vệ sinh thường xuyên; nền chuồng được láng xi măng hoặc lát gạch men dốc về một phía để thuận tiện cho việc dọn vệ sinh;

e) Cửa chuồng: Có chốt để khóa đảm bảo an toàn;

g) Vị trí đặt chuồng: Để nơi thoáng mát về mùa hè và tránh gió về mùa đông, các mặt của chuồng phải cách chuồng nuôi động vật khác hoặc tường rào, các vật thể khác tối thiểu 50cm; riêng phía cửa chuồng phải có khoảng cách tối thiểu 2 - 3m.

3. Đối với chuồng xây:

a) Kích thước chuồng: Như quy định tại điểm a khoảng 2, Điều 5 của Quy chế này hoặc có thể lớn hơn tùy theo đặc tính sinh thái của loài;

b) Tối thiểu xây ba mặt có chiều dày tối thiểu 20cm (trường hợp bằng bê tông cốt kim loại cứng có chiều dày tối thiểu 10cm); mặt tường và nền chuồng trát nhẵn bằng xi măng hoặc gạch, nền chuồng có độ dốc để thoát nước thải; các mặt làm bằng kim loại thì đảm bảo như quy định tại điểm b, c khoản 2, Điều 5 của Quy chế này;

c) Chuồng có máng ăn để ở vị trí thuận tiện hoặc có thể tháo lắp để dọn vệ sinh thường xuyên;

d) Cửa chuồng: Có chốt để khóa đảm bảo an toàn;

e) Vị trí xây chuồng: như quy định tại điểm g khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.

4. Chuồng nuôi động vật bán hoang dã: Có thể xây hoặc làm bằng kim loại như quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 5 của Quy chế này, có cửa trước để động vật ra vào và cửa sau để dọn vệ sinh, các cửa có thể đóng mở được từ bên ngoài.

Điều 6. Vệ sinh môi trường và xử lý chất thải

1. Trại, chuồng nuôi phải được cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh xác nhận trại nuôi đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, môi trường.

2. Có hệ thống xử lý chất thải phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh môi trường như hầm biogas, bể phốt hoặc các biện pháp phù hợp khác không được thải trực tiếp các loại chất thải ra môi trường.

3. Chuồng, trại được vệ sinh thường xuyên, không để thức ăn thừa, chất thải gây ô nhiễm môi trường.

Điều 7. Chế độ ăn uống và chăm sóc thú y

1. Trại, chuồng nuôi động vật phải có nhân viên chuyên môn thú y hoặc hợp đồng với bác sĩ thú y hay cơ sở thú y tại địa phương để chăm sóc và chữa bệnh cho động vật theo định kỳ hàng tháng.

2. Trại, chuồng nuôi động vật phải có sổ ghi chép, theo dõi tình hình bệnh tật đối với từng cá thể động vật gây nuôi thường xuyên (theo mẫu quy định tại Phụ lục II).

3. Có nơi chứa thức ăn riêng biệt; thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh an toàn; cho động vật ăn, uống nước đủ định lượng hàng ngày.

Chương III

ĐĂNG KÝ TRẠI NUÔI, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 8. Điều kiện đăng ký trại nuôi động vật hoang dã:

1. Động vật hoang dã có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.

2. Có chuồng và trại nuôi động vật hoang dã đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4, 5, 6 và 7 của Quy chế này.

3. Được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận đồng ý đặt trại nuôi động vật hoang dã trên địa bàn.

4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó phải ghi rõ có ngành nghề kinh doanh động vật hoang dã hoặc các sản phẩm từ động vật hoang dã do cơ quan có thẩm quyền cấp;

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi sinh trưởng, sinh sản động vật hoang dã:

Chủ nuôi động vật hoang dã lập hồ sơ đăng ký trại nuôi gửi Chi cục Kiểm lâm tỉnh, hồ sơ đăng ký trại nuôi gồm có:

1. Giấy đề nghị đăng ký trại nuôi động vật hoang dã (theo mẫu quy định tại Phụ lục III) có xác nhận của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.

2. Hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của động vật hoang dã (con giống) đăng ký gây nuôi, bao gồm:

a) Hợp đồng kinh tế về việc mua và bán (kèm theo hóa đơn bán hàng theo quy định) hoặc giấy trao đổi, cho, tặng động vật hoang dã;

b) Bảng kê động vật hoang dã xuất bán hoặc trao đổi, cho, tặng (của bên bán hoặc bên trao đổi, cho, tặng) có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV);

c) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của cơ quan thú y sở tại nơi xuất bán hoặc trao đổi, cho, tặng cấp;

d) Bản sao (có công chứng) Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản động vật hoang dã (theo mẫu quy định tại Phụ lục V) và các hồ sơ khác có liên quan của chủ trại nuôi xuất bán hoặc trao đổi, cho, tặng;

e) Biên bản kiểm tra động vật hoang dã nơi xuất bán hoặc trao đổi, cho, tặng của cơ quan Kiểm lâm sở tại;

f) Giấy phép vận chuyển động vật hoang dã do cơ quan Kiểm lâm sở tại nơi xuất bán hoặc trao đổi, cho, tặng cấp;

g) Trường hợp nếu nhập khẩu (con giống) thì phải chứng minh được việc nhập khẩu đó phù hợp với các quy định của Công ước CITES và luật pháp quốc gia.

3. Bản vẽ mô tả chi tiết chuồng, trại nuôi động vật hoang dã kèm theo ảnh (ảnh màu, kích thước 10 x 15 cm).

4. Bản sao (có công chứng) hợp đồng lao động với người có chuyên môn thú y hoặc hợp đồng với bác sĩ thú y hay cơ sở thú y tại địa phương để chăm sóc thú y.

5. Xác nhận của cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh là trại, chuồng nuôi đảm bảo yêu cầu về vệ sinh, môi trường.

Điều 10. Thẩm quyền và trình tự cấp giấy chứng nhận trại nuôi sinh trưởng, sinh sản động vật hoang dã:

1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký trại nuôi động vật hoang dã như quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

2. Trình tự cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã:

a) Thành lập Hội đồng thẩm định: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký trại nuôi động vật hoang dã có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định gồm: Chi cục Kiểm lâm làm chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện của Chi Cục Lâm nghiệp, Chi cục Thú y, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát môi trường và chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi có trại nuôi động vật hoang dã đề nghị cấp giấy chứng nhận để thẩm định hồ sơ;

b) Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định: Kiểm tra thực tế cơ sở vật chất của trại nuôi động vật hoang dã đề nghị cấp giấy chứng nhận; lập biên bản thẩm định để làm căn cứ cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã nếu đảm bảo các điều kiện quy định tại Quy chế này và các quy đinh khác của pháp luật;

c) Thời gian thẩm định: Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui định tại Điều 9 của Quy chế này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thành lập Hội đồng thẩm định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi thành lập, Hội đồng thẩm định phải hoàn thành biên bản thẩm định;

d) Thời gian cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã: Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được biên bản thẩm định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký trại nuôi động vật hoang dã phải xem xét cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã (theo mẫu quy định tại phụ lục V) cho trại có đủ điều kiện hoặc có văn bản trả lời cho chủ nuôi động vật hoang dã về những điều kiện hay thủ tục chưa đạt yêu cầu;

e) Riêng đối với các loài động vật hoang dã (loài nguy cấp, quý, hiếm) thuộc Phụ lục I của Công ước CITES; Sau khi thẩm định hồ sơ, thấy có đủ điều kiện theo quy định của Quy chế này. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ đã thẩm định cho cơ quan quản lý CITES Việt nam xem xét; Cơ quan quản lý CITES Việt Nam gửi hồ sơ đăng ký cho Ban Thư ký CITES quốc tế xem xét, chấp nhận, sau đó cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi hoặc có văn bản trả lời cho cơ quan gửi hồ sơ (cơ quan Kiểm lâm tỉnh) và chủ nuôi động vật hoang dã về những điều kiện hay thủ tục chưa đạt yêu cầu.

Chương IV

MUA, BÁN, TRAO ĐỔI, CHO, TẶNG VÀ VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

Điều 11. Mua, bán, trao đổi, cho, tặng động vật hoang dã:

1. Điều kiện chung về mua, bán, trao đổi, cho, tặng động vật hoang dã:

a) Chủ nuôi được phép mua, bán, trao đổi, cho, tặng động vật hoang dã được quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy chế này;

b) Đảm bảo các điều kiện an toàn về sức khỏe của các thể động vật hoang dã còn sống; điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm (da, thịt, xương, …) của động vật hoang dã;

c) Đối với các động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB thuộc Danh mục các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm trong nước theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và động vật hoang dã nguy cấp quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp (công ước CITES) phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì chủ trại nuôi mới được phép mua, bán, trao đổi, cho, tặng.

2. Hồ sơ mua, bán, trao đổi, cho, tặng động vật hoang dã: Chủ nuôi lập hồ sơ như quy định tại khoản 2, Điều 9 (trừ điểm f khoản 2) của Quy chế này;

Điều 12. Vận chuyển động vật hoang dã:

1. Điều kiện vận chuyển:

a) Chỉ được phép vận chuyển động vật hoang dã được quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy chế này;

b) Nơi tiếp nhận động vật hoang dã là các trại nuôi đã được cấp giấy chứng nhận, các cơ sở cứu hộ, trung tâm cứu hộ hoặc các cơ sở tiêu thụ sản phẩm động vật hoang dã, xuất khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước; hoặc các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng dân cư có nhu cầu mua con giống để đăng ký mở trại nuôi mới hoặc để tiêu dùng;

c) Đảm bảo các điều kiện về an toàn và sức khỏe của động vật hoang dã trong quá trình vận chuyển; Tuyệt đối không để động vật hoang dã thoát ra ngoài môi trường, đe dọa tính mạng, sức khỏe của con người.

2. Hồ sơ đề nghị vận chuyển động vật hoang dã: Chủ nuôi lập hồ sơ đề nghị vận chuyển động vật hoang dã gửi Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm sở tại, hồ sơ đề nghị vận chuyển động vật hoang dã gồm có:

a) Đơn đề nghị vận chuyển động vật hoang dã (theo mẫu quy định tại phụ lục VI);

b) Hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của động vật hoang dã như quy định tại khoản 2, Điều 9 (trừ điểm f khoản 2) của Quy chế này;

c) Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi của nơi đến hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các cơ sở kinh doanh các sản phẩm động vật hoang dã (nhà hàng, quán ăn, ….);

3. Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng dân cư có nhu cầu mua con giống để đăng ký mở trại nuôi mới và các đối tượng để tiêu dùng (sử dụng không mang tính chất kinh doanh thương mại) thì không phải thực hiện điểm c khoản 2 Điều này.

4. Thẩm quyền và trình tự cấp giấy phép vận chuyển:

a) Thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển: Đối với động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm do Chi cục Kiểm lâm cấp; Đối với động vật hoang dã thông thường do Hạt Kiểm lâm sở tại xác nhận (theo quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ NN & PTNT về việc ban hành Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản);

b) Nhiệm vụ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ vận chuyển: Tổ chức kiểm tra, lập biên bản xác nhận số động vật hoang dã vận chuyển đi và cấp giấy phép vận chuyển động vật hoang dã theo quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước;

c) Thời gian cấp giấy phép vận chuyển: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển phải hoàn thành biên bản xác nhận số động vật hoang dã vận chuyển và ra văn bản cho phép vận chuyển động vật hoang dã trong phạm vi nội tỉnh hoặc cấp giấy phép vận chuyển ra địa bàn ngoài tỉnh; trường hợp không giải quyết cho phép vận chuyển phải có văn bản trả lời cho người đề nghị biết về lý do không giải quyết.

Chương V

XỬ LÝ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TỰ NGUYỆN GIAO CHO NHÀ NƯỚC VÀ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ BỊ CHẾT, NHIỄM BỆNH

Điều 13. Xử lý đối với động vật hoang dã do chủ nuôi tự nguyện giao cho Nhà nước:

1. Hồ sơ đề nghị giao động vật hoang dã cho Nhà nước: Chủ nuôi tự nguyện giao động vật hoang dã cho Nhà nước làm đơn đề nghị (theo mẫu quy định tại phụ lục VII) gửi Chi cục Kiểm lâm tỉnh kèm hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ của động vật hoang dã;

2. Cơ quan xử lý việc chuyển giao động vật hoang dã do chủ nuôi tự nguyện giao: Chi cục Kiểm lâm tỉnh quyết định việc chuyển giao cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh;

3. Thời gian xử lý việc chủ nuôi động vật hoang dã tự nguyện chuyển giao: Trong thời gian 5 ngày làm việc, sau khi nhận được đơn đề nghị tự nguyện chuyển giao động vật hoang dã của chủ nuôi, Chi cục Kiểm lâm tỉnh hoàn thiện các thủ tục để chuyển giao động vật hoang dã cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm lâm nếu trên địa bàn tỉnh không có đơn vị tiếp nhận.

4. Các cá thể động vật hoang dã do chủ nuôi tự nguyện giao cho Nhà nước được chuyển giao như sau:

a) Các cơ sở cứu hộ, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã;

b) Các vườn thú, Khu bảo tồn, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong tỉnh, trong khu vực để phục vụ mục đích nghiên cứu, tham quan du lịch, trưng bày và giáo dục môi trường;

c) Các Trại nuôi có đủ điều kiện quy định tại Quy chế này tự nguyện nuôi động vật hoang dã nhằm mục đích cứu hộ, bảo tồn;

d) Các tổ chức khác theo quyết định của Ủy ban nhân tỉnh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 14. Xử lý động vật hoang dã bị chết, nhiễm bệnh:

1. Trách nhiệm của chủ nuôi: Trong thời gian 01 (một) ngày kể từ khi động vật hoang dã chết hoặc khi được người chịu trách nhiệm về thú y xác nhận động vật hoang dã bị nhiễm bệnh có khả năng gây thành dịch nguy hiểm, gây ô nhiễm môi trường cần phải tiêu huỷ ngay, chủ nuôi phải báo cáo bằng phương tiện thông tin nhanh nhất đến Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc Chi cục Kiểm lâm tỉnh biết để xử lý.

2. Nhiệm vụ của cơ quan tiếp nhận thông tin về động vật hoang dã chết, nhiễm bệnh: Trong thời gian nhanh nhất có thể, phối hợp với cơ quan thú y của địa phương tới hiện trường lập biên bản về động vật hoang dã chết, nhiễm bệnh, trong đó phải làm rõ nguyên nhân chết, nhiễm bệnh. Sau khi lập biên bản, tổ chức tiêu hủy ngay theo quy định của pháp luật. Trong quá trình tiêu hủy phải đảm bảo các yêu cầu về khử trùng, vệ sinh môi trường và không để lây lan dịch bệnh.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ NUÔI VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ

Điều 15. Trách nhiệm của chủ nuôi:

1. Bảo đảm nuôi các cá thể động vật hoang dã theo đúng các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật; chịu trách nhiệm nếu để động vật hoang dã gây mất an toàn, gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh theo quy định của pháp luật.

2. Lập sổ theo dõi từng cá thể động vật hoang dã; số lượng tăng, giảm đàn do các nguyên nhân như: sinh sản, nhập con giống từ bên ngoài, bị chết, dịch bệnh, xuất bán, cho, tặng,… (theo mẫu quy định tại phụ lục VIII);

Trường hợp tăng đàn do nhập con giống từ bên ngoài, chủ trại nuôi phải có giấy đề nghị nhập trại và hồ sơ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của con giống như quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế này. Toàn bộ hồ sơ được gửi cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh để lập các thủ tục nhập trại theo quy định.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi. Thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và Quốc tế về các hoạt động trao đổi, mua, bán, cho, tặng, xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu hàng hoá liên quan đến động vật hoang dã và các sản phẩm của chúng.

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo năm trước ngày 15/12 của năm kế hoạch; báo cáo đột xuất về tình trạng các cá thể động vật hoang dã (sinh sản, bị bệnh, chết, các sự cố khác) của trại nuôi cho Hạt Kiểm lâm sở tại và Chi cục Kiểm lâm tỉnh.

5. Sau thời hạn 5 năm, khi giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi hết hiệu lực, nếu chủ nuôi có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi thì phải có văn bản đề nghị Chi cục Kiểm lâm tổ chức thẩm định lại nếu đạt yêu cầu theo các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành thì sẽ được cấp mới.

6. Chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước:

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các Sở, ngành có liên quan, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.

2. Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý động vật hoang dã gây nuôi trên địa bàn toàn tỉnh, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Quy chế này và các quy định khác có liên quan của Nhà nước;

b) Tiếp nhận báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của chủ trại nuôi, các đơn vị Hạt Kiểm lâm trực thuộc; xác nhận động vật hoang dã bị chết, bị bệnh chuyển đi, chuyển đến. Cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt đối với động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm trong nội tỉnh và ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất khi cần thiết; xây dựng báo cáo tổng hợp hàng quý, năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Kiểm lâm theo quy định;

d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định trại nuôi, cấp và thu hồi giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã. Giấy chứng nhận trại nuôi động vật hoang dã có thời hạn 5 năm, sau thời hạn 5 năm tổ chức thẩm định lại và cấp mới nếu trại nuôi đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành;

e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý những trường hợp vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức tiêu hủy các cá thể động vật hoang dã bị chết, bị nhiễm bệnh có nguy cơ gây thành dịch theo quy định của pháp luật.

3. Các đơn vị Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý động vật hoang dã gây nuôi trên địa bàn, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Quy chế này và các quy định khác có liên quan của Nhà nước tại địa phương;

b) Tiếp nhận báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của chủ trại nuôi; xác nhận động vật hoang dã mới sinh, bị chết, bị dịch bệnh, chuyển đi, chuyển đến. Cấp giấy phép vận chuyển đối với động vật hoang dã thông thường trong nội tỉnh và ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất khi cần thiết; xây dựng báo cáo tổng hợp hàng quý, năm gửi Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo gửi các cấp thẩm quyền theo quy định;

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và phối hợp với các đơn vị chức năng tại địa phương xử lý những trường hợp vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức tiêu huỷ các cá thể động vật hoang dã bị chết, bị nhiễm bệnh có nguy cơ gây thành dịch theo quy định của pháp luật.

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM, KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Xử lý vi phạm:

1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng có hành vi vi phạm các quy định về quản lý động vật hoang dã gây nuôi quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Mẫu vật động vật hoang dã sau khi xử lý tịch thu, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 90/2008/TT-BNN ngày 28/8/2008 của Bộ NN & PTNT về việc hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu.

Điều 18. Kinh phí thực hiện việc quản lý động vật hoang dã gây nuôi:

1. Chủ nuôi động vật hoang dã phải đảm bảo đủ kinh phí để đầu tư cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, xây dựng chuồng, trại nuôi đảm bảo theo các quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Quy chế này.

2. Chi phí cho việc quản lý động vật hoang dã của cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 13/2009/TT-BNN ngày 12/3/2009 của Bộ NN & PTNT hướng dẫn một số vấn đề quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

3. Kinh phí vận chuyển động vật hoang dã do chủ nuôi tự nguyện giao cho Nhà nước do đơn vị tiếp nhận (cơ quan quản lý Nhà nước) chịu trách nhiệm.

4. Khuyến khích tài trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, khu vực, trong nước và nước ngoài để bảo tồn, cứu hộ và quản lý động vật hoang dã.

Điều 19. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có các vướng mắc các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng kịp thời phản ánh về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN