Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn
Số hiệu: | 47/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 22/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2012/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 22 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA -THỂ THAO - HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT , ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL , ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Căn cứ Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/12/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT , ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 83 /TTr-SVHTTDL, ngày 25 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1342/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Quy chế đúng quy định và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng (VH-TT-HTCĐ) xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Các Khu văn hóa, Trung tâm văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể thao dân lập không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp xã, hoạt động theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ của các ngành, đoàn thể cấp xã.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Vị trí, chức năng
1. Vị trí
Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã là đơn vị sự nghiệp công lập, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, sự hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa -Thể thao, Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Hội Khuyến học huyện, thị xã (gọi chung là huyện), chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo và chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin.
Trung tâm VH-TT-HTCĐ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Chức năng
Trung tâm VH-TT-HTCĐ có chức năng thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao, nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa - thể thao cho nhân dân; thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; các hoạt động giáo dục, học tập, phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng, tạo cơ hội và điều kiện học tập suốt đời cho mọi người tại địa phương.
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển Trung tâm VH-TT-HTCĐ; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - thể thao, học tập cộng đồng trong phạm vi xã.
2. Xây dựng quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm của đơn vị trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. Tham mưu UBND cấp xã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chương trình công tác, nội dung hoạt động thường kỳ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao và học tập cộng đồng phù hợp với kế hoạch chỉ đạo của các ngành chức năng có liên quan, cụ thể:
a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương;
b) Tham gia tích cực phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nông thôn mới;
c) Hướng dẫn hoạt động văn hóa, định hướng, nâng cao tính sáng tạo trong văn hóa, nhân cách và thẩm mỹ. Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa và khu thể thao ấp (khu phố), nhà văn hóa dân tộc về xây dựng quy chế làm việc, giúp đỡ phương tiện hoạt động, chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng, thể dục, thể thao; xây dựng phong trào văn nghệ quần chúng trong khu phố, ấp; tổ chức các loại hình sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa - thể thao, dịch vụ internet, sinh hoạt truyền thống, đọc sách báo, liên hoan hội thi, hội diễn, lễ hội, phong trào thể dục dưỡng sinh, thể dục thẩm mỹ, phong trào đánh cầu lông, cờ tướng, bóng bàn... và các hình thức vui chơi, giải trí lành mạnh khác nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa và rèn luyện sức khỏe cho nhân dân;
d) Tổ chức các hoạt động học tập cộng đồng như: Mở các lớp năng khiếu, các lớp học ngoại ngữ - tin học, câu lạc bộ của các hội nghề nghiệp, các lớp chuyên đề bồi dưỡng và phổ biến kiến thức về các vấn đề chính trị - kinh tế - xã hội có liên quan trực tiếp đến đời sống người dân đang được nhiều người quan tâm, góp phần khuyến khích nhu cầu học tập suốt đời cho cán bộ và nhân dân địa phương, xây dựng xã hội học tập;
đ) Thực hiện nhiệm vụ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học theo phân công;
e) Tổ chức thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức thuộc các lĩnh vực: Khuyến nông, khuyến công, vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe, pháp luật... nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng công tác, lao động sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
g) Sưu tầm và phát triển các hoạt động văn hóa truyền thống, dân gian nhằm góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa, dân tộc tại địa phương.
3. Tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục và đào tạo do cấp trên tổ chức.
4. Quản lý tài sản, tài chính của Trung tâm VH-TT-HTCĐ được Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cấp trên; thống kê, sơ tổng kết, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
5. Xây dựng Trung tâm VH-TT-HTCĐ trở thành đơn vị văn hóa tiêu biểu của xã.
Điều 5. Quyền hạn
1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã.
2. Được ngân sách Nhà nước, theo phân cấp quản lý, cấp kinh phí hỗ trợ để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, trợ cấp cán bộ và chi phí hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Được liên kết, vận động các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân tham gia đầu tư tại đơn vị một số loại hình hoạt động như: Dịch vụ văn hóa, thể dục - thể thao, học tập, vui chơi, giải trí theo quy định pháp luật nhằm làm phong phú, đa dạng các loại hình hoạt động của Trung tâm, đồng thời bổ sung thêm nguồn kinh phí cho hoạt động của đơn vị.
4. Được xây dựng mạng lưới cộng tác viên chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phát triển và đảm bảo các loại hình hoạt động của đơn vị. Định mức kinh phí chi trả cho cộng tác viên thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
5. Được liên kết với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trung học, liên kết tổ chức các lớp học theo chương trình giáo dục thường xuyên, phối hợp điều tra nhu cầu học tập của nhân dân và liên kết mở các lớp chuyên đề phổ biến kiến thức khoa học - đời sống, pháp luật theo sự hướng dẫn và phân công của tổ chức và cơ quan chuyên môn.
6. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức.
7. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Ban giám đốc Trung tâm VH-TT-HTCĐ:
a) Giám đốc (kiêm nhiệm): Là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã bổ nhiệm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về toàn bộ hoạt động của đơn vị;
b) Hai Phó Giám đốc (chuyên trách):
- Một Phó Giám đốc là giáo viên do Phòng Giáo dục và Đào tạo điều động sang: Phụ trách tổ giáo dục, khuyến học; phổ cập giáo dục, học tập cộng đồng;
Giám đốc phân công một Phó Giám đốc làm nhiệm vụ thường trực.
c) Việc miễn nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm VH-TT-HTCĐ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
2. Trung tâm VH-TT-HTCĐ xã có các tổ chuyên môn, nghiệp vụ:
Mỗi tổ chuyên môn bao gồm các thành viên (mỗi tổ từ 2-3 người) đã qua đào tạo, tập huấn về: Văn hóa, văn nghệ; thể dục, thể thao; giáo dục và đào tạo và kế toán tài chính.
a) Tổ văn hóa, thông tin, thể thao: Được chọn từ đại diện các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, Ban vận động Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
b) Tổ giáo dục, khuyến học: Được chọn từ những thành viên của Hội Khuyến học xã và Chi hội trưởng của các Chi hội Khuyến học, Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn xã;
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và nguồn nhân lực giáo viên ở địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định việc bố trí thêm giáo viên tiểu học hoặc trung học cơ sở đến làm việc tại Trung tâm VHTTHTCĐ thực hiện nhiệm vụ học tập cộng đồng.
c) Tổ dịch vụ, kế toán - tài chính:
- Dịch vụ: Được chọn từ những cộng tác viên tự nguyện, nhiệt tình có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, khuyến học, học tập cộng đồng, giáo dục thường xuyên;
- Kế toán – tài chính: Do Giám đốc thống nhất với Chủ tịch UBND cấp xã phân công một kế toán và thủ quỹ, trên cơ sở đảm bảo thu chi và hoạt động theo quy định.
3. Cộng tác viên là trưởng các ngành, đoàn thể ở địa phương và những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo.
4. Nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm và thủ tục điều động giáo viên sang làm việc tại Trung tâm thực hiện theo Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT , ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
a) Giáo viên được điều động làm việc tại Trung tâm VH-TT-HTCĐ là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn;
b) Giáo viên được điều động làm việc tại Trung tâm có quyền tham gia giảng dạy, đánh giá chất lượng các hoạt động giáo dục thường xuyên tại Trung tâm; giúp Giám đốc Trung tâm lập kế hoạch hoạt động, xây dựng lịch học tập, báo cáo kết quả hoạt động học tập cộng đồng; quản lý, cập nhật hồ sơ sổ sách theo quy định, tổ chức điều tra thống kê nhu cầu học tập tại cộng đồng; tổ chức rà soát, lưu trữ học liệu địa phương tại Trung tâm; chấp hành sự phân công công tác của Giám đốc Trung tâm và chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý giáo dục;
c) Quyền lợi của giáo viên được điều động làm việc tại Trung tâm: Được hưởng lương, các phụ cấp theo lương và các chế độ quyền lợi khác theo quy định của pháp luật (nếu có) tại đơn vị cử đi làm việc; được theo học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Ngoài các thành phần trên, Trung tâm VH-TT-HTCĐ được thực hiện chế độ hợp đồng lao động để thực hiện một số công việc của Trung tâm theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tiêu chuẩn cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn
1. Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã phải từng bước chuẩn hóa trình độ, tối thiểu phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thuộc ngành Văn hóa,Thể thao và Du lịch hoặc Phát thanh - Truyền hình hoặc Giáo dục và Đào tạo.
2. Từng bước cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải qua các lớp đào tạo hoặc tập huấn, bồi dưỡng chuyên ngành của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phát thanh - Truyền hình.
Chương IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, KINH PHÍ
Điều 8. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã được xây dựng tại trung tâm xã, bao gồm các phòng chức năng và trang thiết bị như sau:
1. Phải có biển Trung tâm VH-TT-HTCĐ;
2. Hội trường dùng để sinh hoạt, hội họp, nói chuyện chuyên đề, chiếu phim…;
3. Phòng chức năng, gồm:
a) Phòng hành chính;
b) Phòng triển lãm, trưng bày truyền thống, văn hóa, thông tin, truyền thanh;
c) Phòng đọc sách, báo, thư viện;
d) Phòng sinh hoạt câu lạc bộ;
đ) Một số phòng học dùng để mở các lớp năng khiếu TDTT, văn nghệ, tin học ứng dụng, học tập cộng đồng.
4. Sân bãi tập thể dục, thể thao;
5. Khu vui chơi, giải trí, công trình phụ và nhà để xe;
6. Khuôn viên cảnh quan, cây xanh, vườn hoa;
7. Các phương tiện chuyên dùng thiết yếu như: Máy vi tính, nhạc cụ, âm thanh ánh sáng, bộ vidéo, bộ karaoké, pano triển lãm…, bàn ghế hội trường, bàn ghế làm việc, bảng viết, bàn ghế học tập, kệ sách, tủ hồ sơ, một số dụng cụ thể dục thể thao thông thường.
Điều 9. Kinh phí
1. Trung tâm VH-TT-HTCĐ xã là đơn vị sự nghiệp, được ngân sách địa phương đầu tư 100% kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị và đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trung tâm VH-TT-HTCĐ xã có trách nhiệm chủ động, tích cực tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ sở thích.
a) Nguồn thu: Ngân sách xã và nguồn hỗ trợ từ ngân sách huyện, thị xã hoặc hỗ trợ từ chương trình mục tiêu của tỉnh (nếu có). Ngoài ra còn nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ và các nguồn thu khác theo quy định pháp luật;
b) Nội dung chi:
- Hoạt động thường xuyên (văn phòng phẩm, điện, nước sinh hoạt…);
- Phụ cấp cho Ban Giám đốc Trung tâm;
- Hỗ trợ hoạt động chuyên môn (thuê báo cáo viên, giáo viên, vận động tuyên truyền, thu thập thông tin, tư liệu);
- Mua sắm trang thiết bị ban đầu, khấu hao cơ sở vật chất, tu sửa thường xuyên;
- Tiền lương, tiền công hợp đồng lao động và hợp đồng thuê, khoán công việc của đơn vị;
- Tiền trả thù lao cho cộng tác viên;
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên đơn vị và một số hoạt động chuyên môn khác do UBND xã quy định.
c) Trung tâm VH-TT-HTCĐ có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và thực hiện chế độ kế toán tài chính theo quy định Nhà nước.
3. Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã.
Chương V
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Nội dung hoạt động
1. Hoạt động thông tin, tuyên truyền - cổ động;
2. Hoạt động văn hóa, văn nghệ;
3. Hoạt động thể dục, thể thao;
4. Hoạt động giáo dục và đào tạo.
Điều 11. Phương thức hoạt động
1. Tổ chức các hình thức tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền bằng văn nghệ cổ động tại Trung tâm và lưu động ở các khu dân cư trên địa bàn, phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần chúng; các tổ, đội văn nghệ; bồi dưỡng các hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho phong trào; tổ chức biểu diễn văn nghệ, các cuộc liên hoan, giao lưu hội diễn văn nghệ quần chúng hàng năm; tổ chức đón các đoàn nghệ thuật về biểu diễn tại địa phương; khai thác, bảo tồn các làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc, các diễn xướng dân gian… truyền thống ở địa phương.
3. Xây dựng và phát triển phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tăng số lượng người, gia đình luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể dục thể thao, các trò chơi dân gian ở địa phương, đưa vào hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa, thể thao các cấp; tổ chức các giải và đại hội thể dục thể thao định kỳ.
4. Xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao thường xuyên.
5. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tết và các hình thức sinh hoạt văn hóa - xã hội ở địa phương; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội.
6. Triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nông thôn mới: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”, xây dựng nông thôn mới.
7. Tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hóa, thể thao; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, điểm sinh hoạt thể dục, thể thao các ấp, khu phố; xây dựng thư viện, tủ sách, phong trào đọc và làm theo sách, báo; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể dục thể thao… do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp trên tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao, vui chơi và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
8. Phối hợp với Hội khuyến học, các cơ sở giáo dục, các trường học trên địa bàn và Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thị xã tổ chức các chương trình xóa mù chữ, sau xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập trung học phổ thông; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về thực hành tin học ứng dụng; liên kết với các cơ quan chuyên môn mở các lớp phổ biến kiến thức pháp luật, các chuyên đề thuộc Chương trình Khuyến công, Khuyến nông, Khuyến ngư tại Trung tâm.
Học viên học hết chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, nếu đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận kết quả học tập và cấp học bạ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 12. Mối quan hệ làm việc của Trung tâm VH-TT-HTCĐ đối với cấp xã.
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tích cực hỗ trợ Trung tâm VH-TT-HTCĐ đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa, vận động tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, học tập cộng đồng, khuyến học…
Đối với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội cùng cấp, Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã có mối quan hệ kết hợp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 13. Mối quan hệ làm việc của Trung tâm VH-TT-HTCĐ đối với cấp huyện.
Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã chịu sự quản lý về chuyên môn của Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện về các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ; được sự giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hội Khuyến học huyện.
Chương VII
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, BÁO CÁO
Điều 14. Chế độ hội họp
1. Ban Giám đốc hội ý mỗi tuần 1 lần.
2. Ban Giám đốc họp giao ban với Phòng Văn hóa – Thông tin và Phòng Giáo dục – Đào tạo, Trung tâm Văn hóa – Thể thao, Trung tâm Khuyến học cấp huyện mỗi quý 1 lần.
3. Hội nghị Sơ kết 6 tháng 1 lần.
4. Hội nghị Tổng kết hoạt động năm.
Ngoài ra còn tổ chức các hội nghị, cuộc họp khi có chỉ đạo đột xuất.
Điều 15. Chế độ báo cáo
Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm về Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Văn hóa – Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Khuyến học cấp huyện theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình, UBND cấp huyện triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện quy chế với UBND tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên quan hàng năm tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho các Trung tâm VH-TT-HTCĐ;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các ngành có liên quan tổng hợp những nội dung phát sinh trình UBND tỉnh giải quyết;
d) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh các chế độ, chính sách liên quan đến Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã theo thẩm quyền.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế;
b) Chỉ đạo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo xin ý kiến UBND cấp huyện về việc điều động giáo viên sang công tác chuyên trách tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã;
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh các chế độ, chính sách liên quan đến Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã theo thẩm quyền.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện kinh phí đảm bảo cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh các chế độ, chính sách liên quan đến Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã theo thẩm quyền.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện về tổ chức bộ máy Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã đúng quy định và đảm bảo tổ chức hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện về đất của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã đảm bảo theo quy định và quy hoạch ở vị trí trung tâm của địa phương.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình
Chủ trì hướng dẫn Đài Truyền thanh huyện triển khai thực hiện, đảm bảo phối hợp hoạt động tại Trung tâm VH-TT-HTCĐ cấp xã đạt hiệu quả.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì hướng dẫn trong công tác quy hoạch; cho ý kiến về thiết kế cơ sở và thẩm định tổng mức đầu tư các dự án công trình xây dựng tương ứng với thiết kế cơ sở, theo quy định tại Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 tỉnh Tây Ninh về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
a) Có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng ở địa phương mình theo đúng quy định tại Quy chế này;
b) Tham mưu Hội đồng nhân dân cấp huyện chỉ đạo HĐND cấp xã phê duyệt kinh phí đảm bảo Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hoàn thành kế hoạch năm theo quy định.
9. Hội Khuyến học các cấp
Đề nghị Hội Khuyến học các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân tham gia học tập cộng đồng.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 14/01/2011
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về bảo vệ công trình thủy lợi Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về mật độ và đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết 22 –NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch về tài sản là động sản trên địa bàn huyện Côn Đảo cho Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 03/08/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 02/11/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì, Hà Nội (tỷ lệ 1/5000) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 23/02/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008