Quyết định 456/QĐ-BTC năm 2008 ban hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành hải quan giai đoạn 2008 – 2010”
Số hiệu: | 456/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 14/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 456/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
CẢI CÁCH, PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 456/QĐ-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Để đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về hải quan một cách khoa học, nhằm đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế, cải cách hành chính, ngành Hải quan cần phải có sự thay đổi các hoạt động trong tình hình mới. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đã xây dựng Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2004 - 2006. Ngày 16/3/2004, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 810/QĐ-BTC về “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2004 - 2006” (sau đây viết tắt là Kế hoạch 810).
Qua thực hiện Kế hoạch 810, ngành Hải quan đã đạt được một số kết quả nổi bật sau:
- Nhận thức của cán bộ công chức hải quan trong toàn Ngành về hiện đại hoá hải quan đã thay đổi căn bản;
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hải quan, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế thông qua việc tham mưu xây dựng trình các cấp có thẩm quyền ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005; trình Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành các Nghị định và Thông tư hướng dẫn cụ thể. Trong các văn bản pháp luật hải quan đã nội luật hoá nhiều chuẩn mực và thông lệ hải quan quốc tế, đồng thời đã tạo lập cơ sở pháp lý để ngành Hải quan triển khai áp dụng nhiều quy định mới về quản lý hải quan hiện đại, đặc biệt đã thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
- Đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Thủ tục hải quan đã cơ bản được thực hiện đơn giản, hài hoà dựa trên phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) song song với việc đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan. Các quy trình thủ tục hải quan đã rõ ràng, hiệu quả, phân định được trách nhiệm của từng khâu nghiệp vụ, từng công chức thực hiện;
- Việc ứng dụng CNTT cũng được đẩy mạnh, giai đoạn này ngành Hải quan đã thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, áp dụng rộng rãi khai hải quan từ xa; đã xây dựng mới, nâng cấp nhiều chương trình CNTT ứng dụng phục vụ cho triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi; quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hải quan, đầu tư các trang thiết bị, máy móc, công nghệ thông tin, hạ tầng mạng; đặc biệt đối với những vùng, khu vực trọng điểm phục vụ yêu cầu triển khai Luật Hải quan sửa đổi và quy trình thủ tục hải quan mới được nhanh chóng, hiệu quả;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức trong Ngành để phục vụ việc triển khai quy trình thủ tục theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi, Luật Quản lý thuế. Thành lập và củng cố bộ máy tổ chức của hệ thống kiểm tra sau thông quan tại 33 Cục Hải quan tỉnh thành phố và bộ máy thu thập, xử lý và phân tích thông tin phục vụ cho quản lý rủi ro trong toàn Ngành. Điểm nổi bật trong giai đoạn này là triển khai đề án mô hình tổ chức bộ máy phục vụ cho việc triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại 02 Chi cục Hải quan điện tử thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh;
- Số thu vào ngân sách Nhà nước hàng năm đều vượt so với chỉ tiêu kế hoạch được giao;
- Đã áp dụng phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) trong một số khâu nghiệp vụ hải quan; do đó, tỷ lệ hàng hoá phải kiểm tra thực tế chỉ còn 20 - 25%, thời gian thông quan hàng hóa được rút ngắn;
- Qua quá trình triển khai các dự án hiện đại hoá hải quan, phần lớn lãnh đạo Hải quan các cấp đã tiếp cận và vận dụng được phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Đã hình thành bộ máy giúp lãnh đạo Tổng cục trong việc chỉ đạo, điều phối, tổ chức thực hiện công tác cải cách hiện đại hoá, quản lý các dự án hiệu quả hơn.
Năm 2007, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành là triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2 và khai hải quan từ xa. Ngành Hải quan đã tập trung thực hiện thí điểm giai đoạn 2 tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh bước đầu đã đạt một số kết quả, được dư luận xã hội, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp quan tâm hưởng ứng, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo để tiến hành thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan khác và triển khai thực hiện Dự án hiện đại hóa Hải quan bằng vốn vay Ngân hàng thế giới bao gồm các gói thầu: Chiến lược đào tạo, Thống kê hải quan, Quản lý nguồn nhân lực, Can thiệp bằng ngoại lệ và Khuôn khổ pháp lý. Các nội dung và kết quả đầu ra của các gói thầu được giới thiệu qua các hội thảo quốc tế bước đầu được đánh giá thiết thực với yêu cầu cải cách, hiện đại hoá, làm đòn bẩy tác động về nhận thức đối với các đơn vị khi triển khai công tác theo hướng hiện đại hoá. Các nội dung chương trình của Dự án hỗ trợ kỹ thuật của EU cho Chính phủ Việt Nam (ETV2), Hợp phần Hải quan được thực hiện đúng tiến độ và yêu cầu; đàm phán ký kết với Nhật Bản về Dự án hợp tác khu vực về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan giai đoạn 2008 – 2010 và Dự án viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật bản về Hệ thống kiểm tra container bằng máy soi tại một số cảng biển chính.
Để thực hiện nhiệm vụ cải cách, hiện đại hoá, trong thời gian trước mắt và lâu dài ngành Hải quan đã hình thành được hệ thống tổ chức thống nhất triển khai công tác hiện đại hóa từ Tổng cục đến các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và tại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
Tại cơ quan Tổng cục, Bộ Tài chính đã thành lập Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 831/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ của các Tổ công tác thuộc Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan. Qua việc sắp xếp, công tác tổ chức chỉ đạo điều hành cải cách hiện đại hóa của Ngành đã hình thành được đội ngũ các cán bộ chuyên trách làm công tác hiện đại hoá, tận dụng được các nguồn lực từ Tổng cục đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đảm bảo có được một đơn vị chuyên sâu nghiên cứu các vấn đề mới, gắn với việc tổ chức triển khai trong toàn Ngành.
Tóm lại, giai đoạn cải cách hiện đại hoá hải quan từ năm 2004 - 2007 là bước tổng chuẩn bị cho chương trình cải cách hiện đại hoá những giai đoạn tiếp theo của ngành Hải quan, là kế hoạch chuẩn bị những điều kiện cần thiết về thể chế, nguồn nhân lực, quy trình thủ tục, trang thiết bị… để ngành Hải quan tiếp tục cải cách, hiện đại hoá.
Theo mục tiêu tổng quát của Kế hoạch 810 là hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực hải quan hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về hải quan tạo tiền đề để tiếp tục cải cách hiện đại hóa hải quan theo mục tiêu chiến lược đến năm 2010; hoàn thành tự động hóa thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, thực hiện thí điểm tự động hóa thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu… Kết quả thực hiện mục tiêu tổng quát này chưa đạt được như đã đề ra, cụ thể: việc chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực hải quan hiện đại, mục tiêu này mới chỉ được hoàn thành ở một số nội dung như trên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại như hệ thống pháp luật liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được các cơ quan hữu quan hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ; thủ tục hải quan điện tử đề ra theo Kế hoạch 810 chỉ làm thí điểm đối với hàng xuất nhưng trong quá trình triển khai thực hiện lại tiến hành làm thí điểm cả đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu tại 2 Chi cục Hải quan điện tử (Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
2.1. Chương trình cải cách thể chế
Tổng cục Hải quan đã nghiên cứu trình các cấp có thẩm quyền ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan. Luật Hải quan năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005 đã tạo cơ sở pháp lý để ngành Hải quan tiếp tục cải cách, hiện đại hoá; tiếp cận, tạo lập khuôn khổ pháp lý cho mô hình quản lý hải quan hiện đại, làm nền tảng cho áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan và nội luật hoá nhiều cam kết quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan.
Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và sửa đổi các Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế cùng các Nghị định và Thông tư hướng dẫn có liên quan đến hoạt động hải quan. Đồng thời, Tổng cục Hải quan đã chủ trì xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành thí điểm thủ tục hải quan điện tử (giai đoạn 1); Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử (giai đoạn 2).
Thủ tục hải quan điện tử đã đạt được một số thành công bước đầu, giảm đáng kể thời gian xử lý hồ sơ hải quan (từ 7-8 giờ xuống còn 10-15 phút) và không yêu cầu nộp các loại giấy tờ ngay cho cơ quan hải quan. Bước đầu chuyển đổi phương thức quản lý hải quan hiện đại từ quản lý theo từng giao dịch sang quản lý theo doanh nghiệp, từ xử lý trên giấy tờ sang xử lý trên dữ liệu điện tử; hình thành đội ngũ cán bộ làm việc trong môi trường mới. Doanh nghiệp đã từng bước được hỗ trợ làm quen với thủ tục hải quan điện tử và hướng dẫn kịp thời những vướng mắc ngay tại đơn vị hoặc trên mạng.
Bên cạnh kết quả đạt được, chương trình cải cách thể chế còn một số tồn tại sau: hệ thống pháp luật về hải quan còn chưa đầy đủ, đồng bộ, một số văn bản ban hành nhằm giải quyết tình thế, chưa lường được những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, đặc biệt là có một số văn bản hướng dẫn Luật Hải quan ban hành và hướng dẫn thực hiện còn chậm như quy trình quản lý nghiệp vụ hải quan đối với hàng nhập sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất, khu thương mại tự do, kho bảo thuế, công tác giám sát hải quan…; nội dung của một số văn bản liên quan đến hoạt động hải quan còn mâu thuẫn, chồng chéo nhau, một số văn bản chưa được xây dựng và ban hành theo đúng kế hoạch như: Nghị định quy định về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan (theo kế hoạch hoàn thành vào đầu Quý IV/2005); Nghị định quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan (theo kế hoạch hoàn thành vào đầu Quý IV/2005; thực hiện dịch vụ tư vấn pháp luật hải quan cho đối tác; hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan để xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật hải quan; đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật hải quan và kiến nghị sửa đổi phù hợp với chuẩn mực quốc tế cũng chưa hoàn thành theo tiến độ.
2.2. Chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
Để phục vụ thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ngành Hải quan đã xây dựng và áp dụng hệ thống thông quan điện tử nhằm thực hiện việc truyền nhận, xử lý thông tin.
Cùng với việc mua sắm các trang thiết bị, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác, ngành Hải quan chuẩn bị hệ thống hạ tầng cơ sở về truyền thông đảm bảo kết nối giữa các đơn vị hải quan với nhau và với cơ quan Tổng cục, cụ thể:
- Đã xây dựng và nâng cấp nhiều phần mềm hỗ trợ cho các công tác quản lý nghiệp vụ cơ bản của hải quan như quản lý tờ khai, tiếp nhận đăng ký, quản lý trị giá, quản lý thuế…;
- Đầu tư máy tính mới, thiết bị tin học;
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả chương trình quản lý và xử lý văn bản trên mạng (Net.office) tại Tổng cục và đầu năm 2006 đã tiến hành nối mạng xuống các Cục Hải quan tỉnh, thành phố góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong hoạt động chỉ đạo hàng ngày của Tổng cục xuống các đơn vị trực thuộc;
- Hoàn thiện trang Web của Tổng cục Hải quan để cập nhật và phổ biến các văn bản chính sách chế độ, quy định và các thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý hải quan nhằm tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp.
Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công nghệ tin học cho các cán bộ công chức cũng được chú trọng, một số lượng lớn cán bộ đã được đào tạo ngay trên các dây chuyền nghiệp vụ để quản lý và vận hành các hệ thống tin học đảm bảo nắm vững được hệ thống, sử dụng thành thạo các chương trình nghiệp vụ trong công việc. Từ những kết quả trên đã góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác cải cách hiện đại hoá, của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hải quan…
Tuy nhiên, việc thực hiện các chương trình về CNTT vẫn còn bộc lộ những bất cập như: các chương trình phần mềm của từng nhóm nội dung công tác nghiệp vụ hải quan chưa tương thích với nhau và khó tích hợp để phục vụ mô hình quản lý mới; chương trình tự động hoá phục vụ thí điểm thủ tục hải quan điện tử còn lúng túng trong triển khai thực hiện, khả năng kết nối mạng với đối tác cũng như các cơ quan có liên quan gặp khó khăn; hạ tầng mạng chưa ổn định chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, không đảm bảo an ninh an toàn; do đầu tư máy móc, trang thiết bị, phần mềm trên nền phân tán nên chi phí cao, khó quản lý, khó bảo hành bảo trì, nâng cấp; thủ tục hải quan điện tử triển khai chậm, mức độ tự động hoá thấp…; phần mềm và dữ liệu cho quản lý rủi ro còn nhiều hạn chế.
2.3. Chương trình cải cách tổ chức bộ máy
Tổng cục Hải quan đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng và sự vận hành, quan hệ phối hợp trong tổ chức bộ máy tại từng đơn vị cấp Cục, Chi cục để hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới hải quan làm cơ sở cho việc điều chỉnh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo yêu cầu của các quy trình thủ tục mới và quản lý hải quan hiện đại. Hoạt động này cũng nhằm triển khai mô hình tổ chức phục vụ thủ tục hải quan điện tử, kiện toàn bộ máy tổ chức của hệ thống kiểm tra sau thông quan và sắp xếp hệ thống tổ chức phòng chống ma túy tại các địa bàn trọng điểm.
Tuy nhiên, các nội dung công việc đạt được nêu trên chủ yếu là hoạt động đi sau để giải quyết những vấn đề phát sinh từ những thay đổi trong hoạt động nghiệp vụ. Kế hoạch cải cách hiện đại hoá đã xác định một số công việc cần phải được nghiên cứu xây dựng trước nhằm xác định các luận cứ khoa học trong cải cách như: tổng kết đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan và đề xuất sửa đổi Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan; xây dựng Đề án quy hoạch mô hình tổ chức hải quan theo mô hình nghiệp vụ; Đề án quy hoạch lại mạng lưới hải quan cấp Chi cục chưa được tổ chức triển khai thực hiện.
2.4. Chương trình chuẩn hoá và đào tạo cán bộ
Đã bước đầu thực hiện khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn Ngành, qua đó xác định được nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có chuyên môn nghiệp vụ cao, bước đầu hướng đến chuyên nghiệp, có tinh thần phục vụ văn minh lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật, trung thực. Để phục vụ cho mục tiêu chuẩn hoá cán bộ ngay từ đầu vào, theo yêu cầu hiện đại hoá, việc tuyển dụng công chức mới đã chú trọng về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu công việc, có phẩm chất đạo đức tốt.
Việc xây dựng giáo trình, tài liệu gắn chặt với công tác nghiệp vụ thực tế đã được giao cho các đơn vị nghiệp vụ soạn thảo kết hợp với tham khảo các giáo trình đào tạo về hải quan hiện đại. Tổ chức thường xuyên các khoá đào tạo tại cơ quan Tổng cục và các Cục Hải quan địa phương cho nhiều loại đối tượng cán bộ công chức nhằm cập nhật nâng cao kiến thức pháp luật về hải quan, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức chuyên sâu, cũng như các kiến thức bổ trợ khác.
Song song với việc triển khai công tác đào tạo bằng các nguồn nội lực, Tổng cục Hải quan đã tranh thủ các nguồn hỗ trợ kỹ thuật từ bên ngoài như các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Hải quan ASEAN, Hải quan APEC và Hải quan các nước khác. Trong khuôn khổ Dự án tăng cường năng lực cho đội ngũ giảng viên chủ chốt phục vụ cho hiện đại hoá hải quan, với sự giúp đỡ của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) nhiều cán bộ, công chức hải quan Việt Nam đã được đào tạo các kỹ năng cơ bản để trở thành các giảng viên chủ chốt trong việc đào tạo, giảng dạy trong 3 lĩnh vực nghiệp vụ: phân loại hàng hoá, trị giá hải quan và kiểm tra sau thông quan. Đồng thời, ngành Hải quan đã bước đầu tiến hành mô tả chức danh công việc đến từng đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Tuy nhiên, việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ và đào tạo theo mục tiêu đề ra trong kế hoạch còn nhiều nội dung chưa đạt được. Nhiều mục tiêu đề ra vượt quá khả năng thực hiện, có những mục tiêu hoàn toàn có thể thực hiện và có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức thực hiện nhưng lại chưa được tổ chức triển khai như: việc xác định cơ cấu ngạch bậc công chức gắn với từng chức danh công việc; việc xây dựng hoàn thiện giáo trình tài liệu đối với từng loại hình đào tạo và đào tạo lại; việc xây dựng đội ngũ giáo viên; việc xây dựng một mô hình đào tạo thích hợp thay thế cho Trường Cao đẳng Hải quan. Về chương trình cải cách tổ chức bộ máy: mục tiêu “đến năm 2006, bộ máy cấp Cục và Chi cục Hải quan cửa khẩu ở các đơn vị, địa bàn trọng điểm vận hành được theo mô hình quản lý tập trung để thông quan điện tử đối với hàng xuất, và thí điểm đối với hàng nhập”; một số hoạt động của cấu phần này chưa thực hiện được. Về chương trình chuẩn hóa cán bộ đào tạo: mục tiêu “phấn đấu đến hết 2006, 80% trở lên công chức thừa hành và 90% trở lên cán bộ lãnh đạo đạt tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo và nghiệp vụ hải quan chuyên sâu từng lĩnh vực, cơ bản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về hải quan”. Mục tiêu này chưa đạt được, một số hoạt động của nội dung này cũng đang được triển khai thực hiện như: chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh công chức, đào đạo chuyên sâu…
2.5. Chương trình đầu tư trang thiết bị và xây dựng trụ sở
Toàn ngành đã tập trung đầu tư các trang thiết bị, máy móc, CNTT, hạ tầng mạng, đặc biệt đối với những vùng, khu vực trọng điểm trên cơ sở đảm bảo yêu cầu quản lý tập trung và việc triển khai các chương trình ứng dụng CNTT. Khảo sát đánh giá về hiện trạng sử dụng, xác định nhu cầu, hiệu quả sử dụng trang thiết bị của các đơn vị toàn ngành từ đó thực hiện việc điều chuyển, sắp xếp lại các trang thiết bị đã có, mua sắm thêm các trang thiết bị mới phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của Ngành trên cơ sở tránh lãng phí, thực hành tiết kiệm và phát huy tối đa giá trị sử dụng của máy móc, thiết bị. Trong giai đoạn 2004-2007 đã đầu tư lớn về trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ yêu cầu triển khai Luật Hải quan sửa đổi, quy trình thủ tục mới được nhanh chóng, hiệu quả và văn minh. Cụ thể:
- Tập trung rà soát, xúc tiến đầu tư máy soi hành lý; hệ thống camera giám sát; cân ôtô; hệ thống thông tin liên lạc; thiết bị phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu theo lộ trình và kế hoạch;
- Xây dựng chiến lược đầu tư, quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ cải cách và hiện đại hoá ngành Hải quan đến năm 2010. Đã tiến hành đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nhiều công trình cấp Cục và Chi cục, đảm bảo một bước về nơi làm việc và ăn, ở cho cán bộ, công chức ngành Hải quan được khang trang, văn minh. Đang triển khai tiến hành xây dựng trụ sở mới của cơ quan Tổng cục Hải quan.
Những kết quả của các chương trình trên chưa phản ánh đầy đủ các mục tiêu được xác định trong Kế hoạch 810. Nhiều mục tiêu đề ra nhưng chưa đạt được như: hiện đại hoá trụ sở; việc đầu tư hệ thống máy soi container; camera giám sát; địa điểm kiểm tra tập trung; trang thiết bị công cụ cho kiểm hoá viên…Đặc biệt khi thực hiện chương trình này cho thấy công tác quy hoạch và chuẩn hoá còn chưa sát thực tế nên khi tổ chức thực hiện còn biểu hiện lúng túng và chưa đạt hiệu quả như mục tiêu đặt ra. Về phần trang thiết bị kỹ thuật chưa thực hiện bổ sung được các máy soi như mục tiêu đã đề ra là “trang bị cho các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, các cửa khẩu đường bộ đã bố trí được vị trí lắp đặt (dự kiến 53 chiếc)”. Về chương trình đầu tư xây dựng cơ bản mục tiêu đến năm 2006 xây dựng ngành Hải quan có hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin… chưa đạt được, một số hoạt động chính đã triển khai nhưng chậm tiến độ như toà nhà 15B Thi Sách (TP. Hồ Chí Minh), Trụ sở cơ quan Tổng cục, Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ (Cục ĐTCBL); Trụ sở Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu Miền Bắc…
2.6. Đánh giá về tiến độ giải ngân của Kế hoạch 2004 – 2006
Tồn tại:
- Một số mục tiêu đề ra nhưng chưa đạt được như hiện đại hoá trụ sở làm việc; trang bị hệ thống máy soi container; camera giám sát; địa điểm kiểm tra hải quan tập trung…
- Dự toán thực tế đã phân bổ chỉ đạt 42,27% (Dự toán phân bổ 930.968,0 tr/đ/Kế hoạch 2.202.367,0 tr/đ).
Nguyên nhân:
- So với dự toán phân bổ thì tiến độ giải ngân đã đạt được là 82,55% (768.484,0 tr/đ/930.968,0 tr đ).
- Dự toán được phân bổ so với dự toán kế hoạch còn thấp do chất lượng công tác lập kế hoạch còn nhiều hạn chế. Nhiều nội dung liên quan đến hoạt động cải cách phát triển và hiện đại hoá chưa được dự báo chính xác nên mục tiêu phát triển, giải pháp và lộ trình thực hiện chưa khả thi.
Chi tiết theo bảng tổng hợp tiến độ giải ngân của Kế hoạch 2004 – 2006:
Chương trình |
Năm |
Cộng 3 năm |
Tiến độ thực hiện |
Đạt tỷ lệ % |
||
2004 |
2005 |
2006 |
||||
1. Hiện đại hoá CNTT |
134.000,0 |
300.000,0 |
312.000,0 |
746.000,0 |
281.915,0 |
37,79% |
2. Trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ |
174.698,0 |
337.510,0 |
150.250,0 |
662.458,0 |
196.937,0 |
29,73% |
3. Đầu tư Xây dựng cơ bản |
91.859,0 |
369.600,0 |
269.700,0 |
731.159,0 |
241.855,0 |
33,08% |
4. Cải cách thể chế |
950,0 |
1.100,0 |
700,0 |
2.750,0 |
2.750,0 |
100% |
5. Đào tạo cán bộ công chức |
20.000,0 |
20.000,0 |
20.000,0 |
60.000,0 |
45.027,0 |
75,05% |
Cộng |
421.507,0 |
1.028.210,0 |
752.650,0 |
2.202.367,0 |
768.484,0 |
|
3.1. Nhận thức của cán bộ công chức hải quan
Một bộ phận lãnh đạo hải quan các cấp chưa nhận thức đúng, đầy đủ vị trí vai trò của công tác cải cách, hiện đại hoá gắn với công tác hải quan, từ đó hành động chưa đạt mục tiêu, thậm chí còn làm triệt tiêu động lực hiện đại hoá; không ủng hộ cải cách, hiện đại hoá; mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tổng thể đã cản trở quá trình cải cách, hiện đại hoá.
Một bộ phận cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về tính tất yếu, yêu cầu phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá hải quan; chưa chủ động tham gia triển khai thực hiện hoặc ỷ lại cho cơ quan đơn vị; chưa tự nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên môn; xuất hiện tâm lý ngại thực hiện những thay đổi khi chuyển từ phương pháp quản lý truyền thống sang phương pháp quản lý hiện đại; hoặc làm việc theo lối mòn vì những lợi ích cá nhân.
Trình độ chung của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được với yêu cầu của hội nhập, cải cách và yêu cầu hiện đại hoá công tác quản lý, điều hành.
Tóm lại, về nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức hải quan chưa thay đổi thói quen cũ, chưa đi vào thực chất, chưa cụ thể hoá và quyết liệt trong công việc, thể hiện nặng ở hô hào hình thức, dễ làm khó bỏ…
- Từ thực tế triển khai Kế hoạch 810 có thể nhận thấy việc lập kế hoạch công tác của Tổng cục Hải quan là chưa tốt. Kế hoạch tổng thể chưa có sự liên kết, kết nối chặt chẽ giữa các chương trình cải cách, phát triển và hiện đại hoá trên từng lĩnh vực hoạt động của Ngành. Do thực hiện trong thời gian ngắn, việc đề xuất mục tiêu và giải pháp mang tính chủ quan; chưa có khảo sát, đánh giá, tổng kết về từng chuyên đề cụ thể trước khi xây dựng kế hoạch, nên phần dự báo chưa sát, chưa đầy đủ; nhiều mục tiêu đưa ra quá lớn vượt quá khả năng thực hiện của ngành Hải quan.
- Nhiều nội dung liên quan đến hoạt động cải cách, phát triển và hiện đại hoá chưa được dự báo một cách chính xác, nên mục tiêu phát triển, giải pháp và lộ trình thực hiện không khả thi. Những nội dung có tính chất là sức ép khi thực hiện cam kết quốc tế được chuẩn bị thiếu đầy đủ, bị động, nghiên cứu chưa sâu nên hiệu quả không đạt yêu cầu.
- Bản thân đội ngũ cán bộ công chức và đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch vẫn còn hạn chế nhất định về mặt kinh nghiệm, kiến thức, đặc biệt là kinh nghiệm quản lý hải quan hiện đại, kinh nghiệm xây dựng chiến lược, kế hoạch. Chưa thực sự sử dụng đúng mức các nguồn lực về cán bộ để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển của Ngành. Trên thực tế đã có nhiều đoàn, nhiều cán bộ được cử đi nước ngoài khảo sát học tập kinh nghiệm về hiện đại hoá, nhưng lại không tham gia vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch do thiếu cơ chế quản lý, cơ chế tham gia.
3.3. Về công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
Chưa có sự chuẩn bị và hình thành một tổ chức chuyên trách, đủ mạnh cả về cơ cấu tổ chức, vị thế, trách nhiệm và quyền hạn… để cụ thể hoá kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh, điều phối và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch theo lộ trình được phê duyệt, nên đã dẫn đến thể hiện sự lúng túng trong chỉ đạo điều hành công tác hiện đại hoá trong toàn Ngành.
Một số đơn vị chưa bám sát các mục tiêu của kế hoạch trong xây dựng và thực hiện chương trình thuộc lĩnh vực phụ trách. Công tác phối kết hợp giữa đơn vị chức năng theo dõi triển khai hiện đại hoá với các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục cũng như với các Cục Hải quan địa phương chưa thực sự gắn kết.
Một số mục tiêu đã được đề ra trong Kế hoạch với lộ trình tương đối phù hợp, nhưng khi triển khai có những thay đổi vượt lên ở cấp độ cao hơn trong khi thiếu sự chuẩn bị về điều kiện thực hiện dẫn đến kết quả chưa đạt được như mong muốn, phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc, thiếu đồng bộ.
Từ Tổng cục đến các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã hình thành lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác hiện đại hoá. Việc hình thành bộ phận này ở các đơn vị chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ, có nơi nhu cầu công việc ít nhưng bố trí quá nhiều người, mà thực chất là không có việc làm về hiện đại hoá, nên hoạt động của lực lượng này chưa thật sự hiệu quả vì lúng túng về cách thức tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch việc phối kết hợp giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, giữa Tổng cục với Hải quan địa phương, giữa Tổng cục với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và giữa cơ quan Hải quan với các Bộ, ngành liên quan chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tổ chức thực hiện mục tiêu kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hoá.
3.4. Tham gia của các bên liên quan
Việc tham gia của các Bộ, ngành chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của quá trình hiện đại hoá hải quan. Ví dụ: khi xây dựng chương trình xử lý dữ liệu phục vụ cho thủ tục hải quan điện tử thì gặp phải khó khăn rất lớn về công tác mã hoá hàng hoá đối với những loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý về chính sách mặt hàng do các Bộ, ngành ban hành chưa được chuẩn hoá. Hệ thống đường truyền nối mạng giữa cơ quan Tổng cục với các đơn vị Hải quan chưa đảm bảo. Việc kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan với cơ quan Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, các bên liên quan như hãng vận tải, cơ quan cảng vụ chưa thường xuyên hoặc còn thiếu dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Hải quan chưa tốt.
Doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm về lợi ích do cải cách, phát triển và hiện đại hoá hải quan đem lại đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch; tư duy và cách thức làm việc của đa số doanh nghiệp vẫn theo phương thức cũ ngại thay đổi, thậm chí không muốn thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh, có thể gian lận được khi làm theo kiểu cũ nên việc ủng hộ của doanh nghiệp đối với quá trình cải cách, hiện đại hoá chưa nhiều, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu đề ra.
4. Bài học rút ra từ việc triển khai Kế hoạch cải cách hiện đại hoá
Thứ nhất: Cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan là một quá trình liên tục, diễn ra trong thời gian dài với nhiều giai đoạn, do vậy, cần thiết phải có một Chiến lược phát triển ngành Hải quan mang tính chất định hướng lâu dài cho công tác cải cách, phát triển, hiện đại hóa Ngành. Từ Chiến lược này sẽ giúp Ngành xác định mục tiêu, chương trình nội dung cụ thể công tác cải cách hiện đại hoá theo từng giai đoạn và hàng năm, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo điều hành, quản lý một cách khoa học và có hiệu quả.
Thứ hai: Công tác cán bộ phải được coi là một trong những công việc trọng tâm của công cuộc cải cách, phát triển, hiện đại hóa; bên cạnh đó cần phải xây dựng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hải quan có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ hải quan hiện đại, công việc này cần làm song song với công tác đánh giá, bố trí sắp xếp, đề bạt, luân chuyển cán bộ.
Thứ ba: Lãnh đạo điều hành phải tập trung, kiên quyết dựa trên mục tiêu, chương trình công tác cải cách, hiện đại hoá để công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo hải quan các cấp đối với công tác cải cách, hiện đại hoá được thiết thực; trong quá trình thực hiện cần đặc biệt quan tâm đến công tác điều phối, kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch để rút kinh nghiệm.
Thứ tư: Để thực hiện công tác cải cách, hiện đại hoá Ngành, việc tham gia, ủng hộ của các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố và của cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan Hải quan phải chủ động nghiên cứu đề ra nhiều giải pháp phối kết hợp với các cơ quan Bộ, ngành một cách hữu hiệu, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ chung.
Thứ năm: Cần đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền về cải cách, hiện đại hoá nhằm mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức về cải cách, hiện đại hoá hải quan cho đội ngũ cán bộ công chức hải quan, từ đó xác định quyết tâm chính trị trong thực hiện mục tiêu;
- Tuyên truyền về lợi ích do cải cách hiện đại hoá hải quan đem lại cho doanh nghiệp và các đối tác khác để tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác;
- Tuyên truyền về nội dung, biện pháp, mục tiêu của cải cách phát triển và hiện đại hoá với các bên liên quan để đảm bảo thực hiện mục tiêu hiện đại hoá hải quan.
II. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU CẢI CÁCH, PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ NGÀNH HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2010
1. Sự cần thiết tiếp tục cải cách phát triển hiện đại hoá
Tình hình trong nước: Giai đoạn 2008 - 2010 ngành Hải quan tiến hành triển khai công tác cải cách, phát triển và hiện đại hóa trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương, hội nhập sâu rộng và toàn diện vào các diễn đàn kinh tế thế giới nên các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, phương tiện vân tải và hành khách xuất nhập cảnh tăng lên nhanh chóng. Sản xuất trong nước phát triển với tốc độ cao vẫn tiếp tục cần nhập khẩu thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tiếp tục gia tăng với con số cao. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng tiếp tục tăng với tốc độ cao hơn, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên WTO và tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do, cụ thể:
- Xuất khẩu hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 22,74%/năm; năm 2007 kim ngạch xuất khẩu 48,56 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2006. Dự báo năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt 83,76 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 20%/năm;
- Nhập khẩu hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 21,66%/năm; năm 2007 kim ngạch nhập khẩu 62,68 tỷ USD, tăng gần 40% so với năm 2006. Dự báo năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu sẽ đạt 123,55 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 25%/năm;
- Số lượng hành khách xuất nhập cảnh năm 2007 đạt khoảng 13,75 triệu lượt (xuất cảnh 6,73 triệu lượt; nhập cảnh 7,02 triệu lượt). Dự báo năm 2010, sẽ có khoảng 23,7 triệu lượt khách xuất nhập cảnh/năm (xuất cảnh 11,6 triệu; nhập cảnh 12,1 triệu lượt). Dự báo lượng khách xuất nhập cảnh bằng đường bộ qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ tăng nhanh, các loại hình du lịch bằng tàu biển cỡ lớn và các phương tiện khác trở lên phổ biến và thường xuyên cập các cảng Việt Nam;
- Số lượng phương tiện vận tải xuất nhập cảnh năm 2007 là 398 nghìn lượt, tăng 26,7% so với năm 2006 (xuất cảnh 195,5 nghìn lượt; nhập cảnh 202,5 nghìn lượt). Dự báo năm 2010, sẽ có khoảng 688 nghìn lượt phương tiện xuất nhập cảnh (xuất cảnh 338 nghìn lượt; nhập cảnh 350 nghìn lượt), ngoài việc tăng nhanh về số lượng, đa dạng về loại hình còn có các loại hình phương tiện vận tải đa chức năng khác;
- Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số trên thực tế có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu năm 2007 là 34 nghìn; với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%. Dự báo năm 2010, sẽ có khoảng 58,5 nghìn doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu;
- Tổng số tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu năm 2006 đạt 2.319.935 (Tờ khai xuất khẩu 1.124.614; Tờ khai nhập khẩu 1.195.321). Tổng số tờ khai xuất nhập khẩu năm 2007 là 2.871.000 tờ khai. Với tốc độ tăng xuất nhập khẩu trung bình giai đoạn 2008-2010 trên 20%, dự báo đến năm 2010 có khoảng 5,1 triệu tờ khai.
Tình hình quốc tế: Sự phát triển của thương mại quốc tế tiếp tục ngày một tăng cả về nội dung và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh việc hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…ngày càng gia tăng và mâu thuẫn sâu sắc. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình vận chuyển. Trong khi đó thương mại điện tử và nhiều hình thức thương mại mới như các loại hình cung ứng và làm dịch vụ cho nước ngoài, kinh doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở lên phổ biến.
Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải các loại, chất độc gây nguy hiểm, các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình thức khác dẫn đến những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và bất an cho lợi ích của cộng đồng.
Trước bối cảnh đó các cơ quan Hải quan trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình mới, phức tạp nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan hiện đại vừa phải đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật pháp hải quan nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
1.2. Tính tất yếu phải tiếp tục cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan
- Việc thực hiện cam kết quốc tế đặt ra yêu cầu Hải quan Việt Nam phải tiến hành cải cách, hiện đại hoá nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà nhập với Hải quan thế giới và khu vực.
- Ngành Hải quan phải tiếp tục cải cách nhằm hướng đến mục tiêu tương đồng với trình độ quản lý hải quan các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Cải cách, phát triển và hiện đại hoá để nâng cao năng lực quản lý cả về chất lượng và hiệu quả nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh của khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh, yêu cầu tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư, du lịch trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế.
- Cải cách, phát triển và hiện đại hoá để tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
- Nhằm thực hiện các quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước về ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, tiêu cực, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan.
1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan
a. Thuận lợi
- Đường lối phát triển kinh tế xã hội đúng đắn của Đảng và Nhà nước có tác dụng thúc đẩy các mặt kinh tế xã hội của đất nước phát triển nhanh, ổn định, hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu vực và thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp trong và ngoài nước, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Hải quan tiến hành công cuộc cải cách, hiện đại hoá.
- Ngành Hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, của Lãnh đạo Bộ Tài chính là những nhân tố chính cho việc phát triển hiện đại hoá hải quan.
- Ngành Hải quan có truyền thống lâu dài, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ngành còn nhận được nhiều sự hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia, vốn của Hải quan các nước và các Tổ chức quốc tế, đặc biệt Tổng cục Hải quan được Chính phủ cho phép tiếp nhận Dự án Hiện đại hoá hải quan bằng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (trị giá 70 triệu USD), đây là một dự án lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải cách phát triển và hiện đại hoá hải quan Việt Nam.
b. Khó khăn
- Phương pháp quản lý hải quan hiện nay vẫn còn dựa vào thủ công là chính. Trình độ năng lực cán bộ hải quan nhìn chung còn hạn chế về nhiều mặt. Một bộ phận cán bộ, công chức hải quan có biểu hiện tiêu cực, vụ lợi và chưa có quyết tâm cao trong cải cách và hiện đại hoá, còn lúng túng khi giải quyết những công việc phức tạp.
- Một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ hoặc còn chồng chéo với một số văn bản quy phạm pháp luật trong và ngoài ngành. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành chức năng, giữa các địa phương với cơ quan Hải quan, giữa ngành Hải quan với các đơn vị khác trong và ngoài ngành Tài chính chưa thật tốt.
- Cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc chưa được trang bị đầy đủ và phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hoá. Hệ thống thông tin hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý công việc theo phương pháp hiện đại, chưa kịp thời, chính xác và đầy đủ.
- Ý thức tuân thủ pháp luật của các đối tác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và hành khách xuất nhập cảnh còn thấp: một bộ phận các doanh nghiệp chưa nghiên cứu sâu, đầy đủ quy định mới của pháp luật hải quan; một số doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế dưới nhiều hình thức khác nhau, gây nhiều khó khăn cho công tác cải cách, hiện đại hoá hải quan.
- Chưa có cơ chế pháp lý, cơ chế phối hợp ràng buộc trách nhiệm giữa các đơn vị có liên quan trong công tác cải cách hiện đại hoá, đặc biệt là giữa các đơn vị trong ngành Tài chính.
- Nội dung cải cách, phát triển và hiện đại hoá hải quan gắn liền và phụ thuộc vào tiến trình cải cách, hiện đại hoá ngành Tài chính nói riêng và cải cách, hiện đại hoá nền hành chính quốc gia nói chung, do vậy, xây dựng và tổ chức thực hiện rất khó đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ, đòi hỏi sự nỗ lực chung của cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
1.4. Thời cơ và thách thức đặt ra đối với ngành Hải quan trong cải cách, phát triển và hiện đại hoá
a. Thời cơ
- Việt Nam thuộc khu vực kinh tế năng động ở Đông Nam Á cùng với xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đã tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển. Trong điều kiện đó Hải quan Việt Nam nhận được sự ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), quỹ MDTF, JICA …để cải cách và hiện đại hoá hải quan hướng tới xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại và sớm đạt các chuẩn mực của Hải quan tiến tiến trên thế giới và khu vực.
- Việt Nam được đánh giá có môi trường chính trị và an ninh ổn định tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài; kết quả phát triển kinh tế và đầu tư nước ngoài tăng mạnh tạo động lực cho chương trình cải cách, hiện đại hoá của Hải quan Việt Nam hướng tới mục tiêu thủ tục hải quan phải đơn giản, thuận tiện, thống nhất phù hợp với chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
- Những tiến bộ về khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới cùng nhiều bài học kinh nghiệm về quản lý hải quan hiện đại của các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU; từ Tổ chức Hải quan Thế giới và Hải quan các nước ASEAN tạo động lực phát triển cho Hải quan Việt Nam.
b. Thách thức
- Là thành viên của WTO và tham gia hội nhập khu vực và thế giới, ngoài việc được hưởng nhiều sự ưu đãi, Việt Nam còn phải thực hiện các kết quả đàm phán song phương, đa phương về chính sách thương mại, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…Yêu cầu cao từ cộng đồng doanh nghiệp và xã hội là vừa phải tiến hành cải cách tạo thuận lợi thương mại và cải thiện cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất vừa phải đảm bảo quản lý hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về hải quan.
- Hải quan Việt Nam hướng tới cải thiện và đổi mới quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp là đối tác hợp tác trong việc cùng thực thi và tuân thủ pháp luật chứ không phải là đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan. Trong điều kiện địa bàn hoạt động với bờ biển dài và đường biên giới quốc gia tiếp giáp với nhiều nước; buôn lậu và gian lận thương mại vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp.
- Chương trình cải cách và hiện đại hoá đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho các nhà quản lý, đặc biệt liên quan đến đưa ra các khái niệm mới ở các lĩnh vực được đề cập đến trong Kế hoạch bao gồm: cải cách thủ tục và khuôn khổ pháp lý theo chuẩn mực quốc tế; xử lý dữ liệu tập trung; quản lý rủi ro; tuân thủ pháp luật và tạo thuận lợi thương mại…
- Tình hình thế giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây bất ổn như khủng bố, nội chiến, dịch bệnh…từ đó tạo ra những diễn biến khó lường ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu và lộ trình cải cách hiện đại hoá hải quan.
2. Quan điểm, mô hình và mục tiêu cải cách phát triển và hiện đại hoá
2.1. Quan điểm cải cách, phát triển và hiện đại hoá hải quan
Thứ nhất - Cải cách, phát triển hiện đại hóa hải quan phải phù hợp với xu thế chung, với các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới và khu vực, đồng thời phải phù hợp với cải cách nền hành chính quốc gia cũng như định hướng phát triển chung của cả nước.
Thứ hai - Cải cách, phát triển hiện đại hóa hải quan đảm bảo sự cân bằng giữa tạo thuận lợi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và đầu tư, đồng thời phải đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan chặt chẽ đúng pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
Thứ ba - Cải cách, phát triển hiện đại hóa hải quan phải hướng vào các vùng, địa bàn trọng tâm, trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư hiện đại hoá nhằm đạt hiệu quả cao; đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài hoà và đồng đều giữa các vùng, địa bàn còn lại, đảm bảo sự phát triển, hiện đại hoá chung của toàn ngành.
Thứ tư - Cải cách, phát triển hiện đại hóa hải quan trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, trong và ngoài ngành Tài chính trong đó phát huy nội lực trong nước và của ngành Hải quan là chính.
2.2. Định hướng, ph¬ương châm hành động của Hải quan Việt Nam đến 2020
2.2.1. Định hướng phát triển
- Định hướng về mục tiêu
+ Thực thi nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, các cam kết và thông lệ quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch; tăng cường an ninh quốc gia, an toàn cho cộng đồng và đảm bảo nguồn thu từ hoạt động XNK cho Ngân sách Nhà nước.
+ Hải quan Việt Nam trở thành một trong những cơ quan hành chính đi đầu trong cải cách hành chính, hiện đại hóa ở Việt Nam và là một trong các cơ quan Hải quan phát triển hàng đầu trong khu vực ASEAN và trên thế giới.
+ Hải quan Việt Nam là một cơ quan Hải quan hiện đại có hệ thống pháp luật hải quan đầy đủ, minh bạch, đạt chuẩn mực quốc tế; lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu; thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, thống nhất, đạt chuẩn mực quốc tế dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và sử dụng công nghệ cao.
- Định hướng mô hình:
Quản lý hải quan hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro với các nội dung sau:
+ Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu tập trung ở cấp Tổng cục và Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (hoạt động theo mô hình Cục Hải quan vùng) bao gồm: Tự động hoá hoàn toàn việc quản lý thông tin hàng hoá bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số cơ quan chủ yếu có liên quan đến quản lý hàng hoá; xử lý thông tin, quyết định hình thức kiểm tra trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý rủi ro... Áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan đồng bộ giữa tin học hoá và tự động hoá thông qua các hệ thống quản lý thống nhất và hoàn chỉnh.
+ Mô hình thông quan hình thành 3 khối: Khối tiếp nhận, xử lý dữ liệu tập trung và phản hồi thông tin khai hải quan (trung tâm xử lý dữ liệu); khối kiểm tra hồ sơ tập trung (Hải quan vùng hoặc Hải quan cửa khẩu); kiểm tra hàng hoá (địa điểm kiểm tra tập trung, điểm thông quan).
+ Phương thức quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp với việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tăng cường tuân thủ tự nguyện, áp dụng các chế tài tuân thủ bắt buộc, đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan.
+ Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bao gồm: các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại cấp Trung ương và Hải quan Vùng; hệ thống máy soi container; các thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát của hải quan.
2.2.2. Phương châm hành động của Hải quan Việt Nam là:
Thuận lợi - Tận tụy - Chính xác
2.3. Mục tiêu của Hải quan Việt Nam đến 2010
2.3.1. Mục tiêu chung: Mô hình nghiệp vụ hải quan đến năm 2010 được dựa trên nền tảng của việc tự động hoá một phần và xử lý dữ liệu tập trung ở cấp Cục, từng bước áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư trang thiết bị hiện đại tại các địa bàn trọng điểm được lựa chọn. Xác định mục tiêu chung đến năm 2010, Hải quan Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại bao gồm 04 nội dung chủ yếu sau:
a. Hệ thống quy trình thủ tục hải quan, quy chế quản lý hải quan cơ bản đầy đủ, minh bạch, đơn giản, hài hoà, thống nhất, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu hội nhập và hiện đại hoá;
b. Trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại một số địa bàn trọng điểm có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh lớn;
c. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy hải quan, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, kịp thời đáp ứng yêu cầu cải cách về quy trình nghiệp vụ hải quan, hướng tới đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại;
d. Chuẩn bị mọi mặt cho việc thay đổi phương thức quản lý nhân sự theo yêu cầu hiện đại; triển khai Chiến lược đào tạo tập trung cho một số lĩnh vực nghiệp vụ quan trọng (phân loại hàng hoá, xác định trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo, quản lý rủi ro, kiểm soát chống buôn lậu) và liêm chính hải quan.
2.3.2. Xác định một số địa bàn trọng điểm
Đầu tư trụ sở, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác quản lý của Hải quan tại các cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế, các cửa khẩu đường sắt, đường bộ quốc tế và các khu công nghiệp, khu chế xuất trọng điểm có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và hành khách xuất nhập cảnh lớn, cụ thể:
a- Các cảng biển quốc tế:
+ Địa điểm kiểm tra tập trung, Lạch Huyện (Hải Phòng);
+ Cảng Tiên Sa (TP. Đà Nẵng);
+ Cảng Cát Lái, Cảng Hiệp Phước (TP. Hồ Chí Minh);
+ Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải, cảng Phú Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu).
b- Cảng hàng không quốc tế:
+ Cảng hàng không Sân bay quốc tế Nội Bài (TP. Hà Nội);
+ Cảng hàng không Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (TP. Hồ Chí Minh);
+ Cảng hàng không Sân bay quốc tế Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng).
c- Các cửa khẩu đường sắt:
+ Ga Đồng Đăng (Lạng Sơn);
+ Ga Lào Cai (Lào Cai);
+ Ga đường sắt liên vận quốc tế Yên Viên (Hà Nội).
d- Các cửa khẩu đường bộ quốc tế:
+ Cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn);
+ Cửa khẩu Lào Cai (Lào Cai);
+ Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh);
+ Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị);
+ Cửa khẩu Mộc Bài (Tây Ninh).
e- Một số khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các vùng kinh tế trọng điểm mà Chính phủ đã xác định.
III. GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU
1. Chương trình cải cách thủ tục hải quan
1.1. Cải cách thủ tục hải quan
1.1.1. Quy trình thủ tục thông quan
a. Mục tiêu
Các quy trình thủ tục hải quan (bao gồm cả thủ công và điện tử) đối với hàng hoá, hành khách và phương tiện vận tải về cơ bản được cải tiến đơn giản, hài hoà và thống nhất; tiếp tục triển khai mở rộng thí điểm thủ tục hải quan điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại, đầu tư, du lịch và đảm bảo an ninh.
b. Các chỉ tiêu
- Chuẩn hoá mẫu tờ khai thủ công hiện nay để tiến tới thống nhất áp dụng cho cả khai điện tử và thủ công theo các chuẩn mực của WCO và thống nhất trong khu vực ASEAN;
- Phấn đấu đạt 80% kim ngạch xuất nhập khẩu được khai hải quan qua mạng máy tính;
- Quản lý rủi ro được áp dụng ở các khâu nghiệp vụ chủ yếu trong quy trình thủ tục hải quan (cả thủ công và điện tử) và áp dụng cho các loại hình xuất, nhập khẩu thương mại, thực hiện phân luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức rủi ro cho cả thủ tục hải quan điện tử và thủ công;
- Tại các cảng biển và cảng hàng không sân bay quốc tế lớn, tiếp nhận lược khai hàng hóa và thông tin trước về hành khách bằng điện tử thông qua cảng vụ đạt trên 90%;
- Kiểm tra hàng hoá thực tế bằng máy soi container tại: Địa điểm kiểm tra tập trung (Hải Phòng); Cảng Tiên Sa (Đà Nẵng); Cảng Cát Lái, Cảng Hiệp Phước (TP. Hồ Chí Minh); Cụm cảng Cái Mép–Thị Vải (Vũng Tàu); Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị); Cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn); Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh);
- Khai hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan trọng điểm đạt trên 30% tổng số tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu tại các đơn vị này.
c. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Áp dụng các chuẩn mực và khuyến nghị của Công ước Kyoto sửa đổi, các hiệp định và công ước quốc tế liên quan: Tiếp tục rà soát các cam kết quốc tế để cải tiến quy trình thủ tục hải quan (bao gồm cả các quy trình quản lý thuế) theo hướng đơn giản, hài hoà, thống nhất với chuẩn mực quốc tế.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2 theo hướng áp dụng mở rộng địa bàn, xây dựng Nghị định quy định về thủ tục hải quan điện tử để áp dụng đối với các địa bàn trọng điểm, cụ thể:
+ Mở rộng trên phạm vi toàn quốc khai hải quan từ xa qua mạng, tạo điều kiện cho thông quan nhanh cũng như tạo tiền đề cho triển khai thủ tục hải quan điện tử; khuyến khích phát triển đại lý làm thủ tục hải quan;
+ Trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh; trao đổi dữ liệu điện tử với các hệ thống ngân hàng và kho bạc để đảm bảo thông tin kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ và thông quan hàng hóa;
+ Thông quan trước khi hàng đến đối với các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao, được cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan điện tử;
+ Tự khai, tự nộp thuế theo Luật Quản lý thuế; việc nộp thuế, theo dõi nợ đọng thuế cơ bản thực hiện bằng phương thức điện tử;
+ Thí điểm áp dụng doanh nghiệp ưu tiên theo khung tiêu chuẩn SAFE;
+ Chuẩn bị các điều kiện để triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN theo cam kết quốc tế.
- Tái thiết kế quy trình thủ tục hải quan dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin (phối hợp với kết quả đầu ra của gói thầu “Tái thiết kế quy trình thủ tục “ của dự án WB).
1.1.2. Chế độ quản lý hải quan
a. Chế độ quản lý hải quan đối với hàng hoá quá cảnh
Mục tiêu
Tạo thuận lợi nhất cho hoạt động quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam; rà soát, hoàn thiện thủ tục quốc gia hiện hành và các quy định về quá cảnh theo hướng hài hòa thủ tục với các nước tham gia quá cảnh; xây dựng một hệ thống các văn bản quy định quốc gia về hàng quá cảnh; tổ chức lực lượng hải quan có đủ năng lực để thực hiện thủ tục về quá cảnh.
Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Nghiên cứu ứng dụng các thông lệ quốc tế phổ biến nhất và các điều khoản của các hiệp định quốc tế liên quan để sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý và quy trình thủ tục đối với hàng hóa và phương tiện quá cảnh theo các quy định của WTO, GMS về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;
- Xây dựng quy trình, quy chế và tổ chức thực hiện 2 Nghị định thư liên quan đến quá cảnh trong ASEAN theo Hiệp định khung về tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (FAFGT);
- Phát triển, thúc đẩy và duy trì các tài liệu hướng dẫn quốc gia về chế độ quá cảnh hải quan làm tài liệu tham khảo cho nhân viên hải quan.
b. Chế độ tạm quản
Mục tiêu
Tạo thuận lợi cao nhất về thủ tục hải quan đối với một mặt hàng nhất định đưa vào lãnh thổ hải quan Việt Nam mà hàng hoá này được miễn một phần hoặc toàn bộ thuế nhập khẩu và thuế khác.
Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng quy trình quy chế và tổ chức thực hiện thoả thuận tạm quản song phương với một số nước để thực hiện thí điểm;
- Tuyên truyền, đào tạo về tạm quản và về Công ước ATA;
- Tiến hành khảo sát việc thực hiện tạm quản ở một số nước để triển khai thủ tục tạm quản tại Việt Nam;
Ký kết triển khai thực hiện Công ước ATA tại Việt Nam; tổ chức hội thảo cho các bên có liên quan.
c. Chuyển phát nhanh
Mục tiêu
Cải thiện dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hóa, chứng từ thương mại ra, vào lãnh thổ Việt Nam làm tăng sức cạnh tranh quốc tế của các nhà sản xuất trong nước, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở rà soát lại các quy định và thủ tục hải quan hiện hành để xây dựng các chế độ quản lý hải quan và quy trình thông quan nhanh theo thông lệ quốc tế.
Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu:
- Khảo sát đánh giá đầy đủ các nội dung thông tin liên quan đến chuyển phát nhanh tại Việt Nam làm cơ sở xây dựng đề án triển khai đẩy nhanh các chương trình cải tiến chế độ quản lý hàng chuyển phát nhanh;
- Nghiên cứu toàn diện các quy định của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) hướng dẫn về việc thông quan nhanh hàng hóa (Hướng dẫn về giải phóng hàng ngay) và các nội dung có liên quan của Công ước Kyoto;
- Xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn chuyển phát nhanh qua các loại hình vận tải quốc tế theo đúng chuẩn mực và thông lệ thế giới.
d. Các chế độ quản lý hải quan khác
Ngoài các chế độ hải quan nêu trên, tiếp tục thực hiện triển khai các hoạt động sửa đổi, bổ sung các chế độ quản lý hiện hành như: quản lý hàng gia công, đầu tư, quản lý hải quan đối với khu chế xuất, kho ngoại quan, các khu vực ưu đãi thuế quan, chế độ bảo đảm…, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất về thủ tục, nội dung và phương pháp quản lý.
1.1.3. Quản lý thuế
a. Mục tiêu
Hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách bao gồm phân tích, đánh giá, dự báo số thu ngân sách; tổ chức việc thu thuế; quản lý nợ thuế và miễn giảm thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách được giao.
- Dự kiến số thu ngân sách Nhà nước từ năm 2008 – 2010:
Đơn vị tính: tỷ VND
Năm |
Thuế XNK + TTĐB |
Thuế GTGT |
Tổng cộng |
Chỉ tiêu phấn đấu |
2008 |
26.200 |
58.300 |
84.500 |
90.000 |
2009 |
27.500 |
63.500 |
91.000 |
94.000 |
2010 |
28.000 |
66.000 |
95.000 |
101.000 |
- Chỉ tiêu thu hồi nợ đọng:
Năm |
Mục tiêu |
2008 - 2009 |
Mục tiêu không để nợ quá hạn chây ỳ mới phát sinh, tập trung thu hồi và xử lý 40% số nợ phát sinh trước 01/07/2007; phân loại và giải quyết hết nợ “chờ xử lý”, trường hợp không thể xử lý chuyển giải quyết theo trình tự cưỡng chế thu hồi về cho Ngân sách Nhà nước, nếu được Chính phủ phê duyệt đề án xử lý nợ. |
2010 |
Giải quyết hết nợ chờ xoá, xử lý tiếp 20% các khoản nợ trước 01/07/2007, giảm 30% nợ chây ỳ. |
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng và hoàn thiện các quy trình quản lý theo dõi nợ thuế; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; ưu đãi đầu tư; ấn định thuế, truy thu thuế; cưỡng chế thuế…;
- Hiện đại hoá việc thống kê, đánh giá, phân tích kim ngạch, số thu thuế để xây dựng dự toán thu đối với từng sắc thuế cho từng năm đồng thời thực hiện dự toán thu trong toàn Ngành trên cơ sở ứng dụng CNTT;
- Hiện đại hoá trong quản lý đối với nghiệp vụ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, ưu đãi đầu tư, ấn định thuế, truy thu thuế, theo dõi, tổ chức áp dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở ứng dụng CNTT;
- Hiện đại hoá công tác dõi quản lý nợ thuế theo yêu cầu của Luật Quản lý thuế, theo dõi từng sắc thuế, chi tiết từng tờ khai để thực hiện thu nộp theo đúng trình tự quy định của Luật trên cơ sở ứng dụng CNTT;
- Hoàn thiện cơ chế sử dụng đồng bộ các biện pháp của ngành Hải quan cũng như phối hợp với các cơ quan trong nội bộ ngành Tài chính và các cơ quan có liên quan để đảm bảo chống thất thu thuế.
1.1.4. Quan hệ đối tác giữa Hải quan và Doanh nghiệp
a. Mục tiêu
- Trở thành đối tác với cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan, nhằm mục đích đạt được quy trình thông quan đơn giản, thuận lợi, đúng pháp luật;
- Đẩy mạnh hợp tác và trao đổi thông tin giữa Hải quan - Doanh nghiệp, để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại và đảm bảo tuân thủ;
- Tăng cường sự phối hợp giữa Hải quan với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan để phục vụ cho tổ chức triển khai thông quan điện tử theo lộ trình. Cụ thể: tổng kết đánh giá hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan mẫu tại các Cục Hải quan TP. Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội, đồng thời triển khai xây dựng Đề án phát triển và nâng cao năng lực của đại lý làm thủ tục hải quan theo lộ trình;
- Xây dựng cơ chế điều phối giữa các Bộ, ngành liên quan trong các chương trình và hoạt động liên ngành ở cấp độ quốc gia.
- Xây dựng cơ chế xử lý vướng mắc giữa các Bộ, ngành trong quá trình thực hiện các vấn đề hải quan về hội nhập quốc tế;
- Xây dựng lại nội dung và hình thức tham vấn, đối thoại ở cấp cao nhất của cơ quan Hải quan để đảm bảo đưa lại những kết quả thiết thực và cụ thể. Các hoạt động cụ thể bao gồm: cải tiến cơ chế tham vấn và hỗ trợ theo Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế giữa cơ quan Hải quan và cộng đồng Doanh nghiệp; tổ chức tham vấn, đối thoại để thu thập các ý kiến cho việc hoạch định chính sách của cơ quan hải quan;
- Áp dụng các chương trình hợp tác chung để đẩy mạnh kiểm soát hải quan thông qua trao đổi và cung cấp thông tin hiệu quả hơn. Các hoạt động cụ thể bao gồm: xây dựng các chương trình hợp tác chung và chương trình xây dựng năng lực chung; xây dựng các chương trình tăng cường năng lực chung cho cán bộ hải quan và các đối tượng có liên quan;
- Từng bước triển khai áp dụng các tiêu chuẩn trụ cột Hải quan - Doanh nghiệp trong khung tiêu chuẩn của WCO: bao gồm tiêu chuẩn về quan hệ đối tác, doanh nghiệp ưu tiên, an ninh, cấp phép, công nghệ, trao đổi thông tin và hợp tác.
(Chi tiết của từng hoạt động trong cải cách thủ tục Hải quan; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 1A)
1.2. Kỹ thuật nghiệp vụ Hải quan
1.2.1. Phân loại hàng hoá
a. Mục tiêu
Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo việc phân loại hàng hoá, việc giải quyết các tranh chấp về phân loại hàng hoá của công chức hải quan theo hướng chuẩn hoá. Khắc phục tình trạng phân loại áp mã không thống nhất trong một Chi cục, một Cục và toàn Ngành.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu mã số hàng hoá xuất nhập khẩu để hỗ trợ việc khai hải quan và kiểm tra mã số hàng hóa. Đây là một trong những tiền đề quan trọng để thống nhất áp mã trong toàn Ngành;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, tập huấn cho các cán bộ công chức Hải quan và Doanh nghiệp về công tác phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu và bố trí cán bộ theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu;
- Triển khai có hiệu quả công tác phân loại hàng hoá trước khi nhập khẩu, chủ động xác định mã số trước của những mặt hàng mới, phức tạp nhạy cảm về thuế và chính sách xuất nhập khẩu để hỗ trợ người khai hải quan và công chức hải quan;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thống nhất, minh bạch, ổn định, thuận lợi (bao gồm cả giải quyết vướng mắc, tranh chấp khiếu nại về phân loại hàng hóa);
- Đầu tư nâng cao năng lực phân tích phân loại ở 3 trung tâm hiện nay, hướng đến hình thành trung tâm phân tích, phân loại thống nhập cấp Tổng cục và các chi nhánh tại Hải quan vùng;
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan để nâng cao tính chuyên nghiệp và chính xác trong việc phân loại, áp mã số hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.2.2. Trị giá hải quan
a. Mục tiêu
- Từng bước triển khai có hiệu quả Hiệp định Trị giá Hải quan WTO: kiểm soát được khai báo trị giá, hạn chế tình trạng gian lận thương mại qua giá; chuẩn hoá quy trình kiểm tra trị giá, quy trình tham vấn và xác định trị giá phù hợp với Hiệp định và tiến trình cải cách, hiện đại hoá của Ngành; hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp về giá; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về giá và các công cụ hỗ trợ khác để kiểm soát trị giá khai báo; xây dựng cơ chế hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc xác định trị giá hải quan.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Kiểm soát được việc khai báo trị giá đối với 100% lô hàng xuất nhập khẩu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro và quản lý sự tuân thủ;
+ Thực hiện tham vấn giá đối với một số nhóm mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao, cơ quan Hải quan có đủ cơ sở dữ liệu, điều kiện quản lý.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để thực hiện đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO:
+ Tiếp tục điều chỉnh khung luật pháp quốc gia bằng việc đưa các quy định của Hiệp định Trị giá Hải quan WTO và các Chú giải vào khung luật pháp quốc gia;
+ Tổ chức thực hiện hiệu quả hệ thống giải quyết tranh chấp và khiếu nại cho các vấn đề liên quan đến hải quan;
+ Trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế về thu thập, quản lý, sử dụng dữ liệu gia, tờ khai trị giá.
- Hài hòa hóa việc áp dụng trị giá
+ Thực hiện áp dụng bốn bước trong kiểm tra trị giá; chấn chỉnh công tác tham vấn giá làm cho công tác này thực chất và có hiệu quả;
+ Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong việc thực hiện kiểm tra trị giá;
+ Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu tham khảo giá; cập nhật và phổ biến các thông tin về xác định trị giá hải quan và hỗ trợ cho các bên liên quan đến hải quan trên cơ sở thường xuyên;
+ Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin trị giá với Hải quan các nước.
- Củng cố tăng cường quản lý bộ máy tổ chức về thực hiện trị giá hải quan:
+ Rà soát và hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện tại để thực hiện và quản lý trị giá hải quan;
+ Xây dựng và nâng cao chức năng và trách nhiệm của bộ phận trị giá.
1.2.3. Xuất xứ hàng hoá
a. Mục tiêu
Nâng cao kỹ năng kiểm tra xác định xuất xứ hàng hoá cho cán bộ công chức hải quan và cộng đồng doanh nghiệp đảm bảo hàng hoá được hưởng các ưu đãi thuế quan và thương mại đúng quy định của pháp luật và phù hợp với các tiêu chí xuất xứ của hàng hoá đó.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hoá phục vụ khai hải quan và kiểm tra xác định xuất xứ;
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan trong việc kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến quy tắc xuất xứ, cách xác định xuất xứ hàng hoá, kỹ năng điều tra xác minh tại nước xuất khẩu theo các hiệp định, quy chế xuất xứ;
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn, quy trình kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá, cơ chế xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu;
- Nghiên cứu triển khai hệ thống kết nối và trao đổi thông tin với các tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ của các nước nhằm kiểm tra tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ.
1.2.4. Sở hữu trí tuệ
a. Mục tiêu
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế và tổ chức thực hiện kiểm soát về sở hữu trí tuệ.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, bao gồm:
+ Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan đến thực thi kiểm soát quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới của cơ quan Hải quan một cách rõ ràng và nhất quán;
+ Đề xuất bổ sung thẩm quyền cho cơ quan Hải quan để chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát thực hiện quyền sở hữu trí tuệ;
+ Nghiên cứu và triển khai các chuẩn mực của WCO về kiểm soát đấu tranh chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ (SECURE);
+ Xây dựng chiến lược về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới.
- Xây dựng các cơ chế và tổ chức thực hiện quyền bảo vệ sở hữu trí tuệ tại biên giới của cơ quan hải quan, bao gồm:
+ Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động của lực lượng được giao nhiệm vụ thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất nhập khẩu;
+ Xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại và tổ chức thực hiện đối với hoạt động thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất nhập khẩu; nâng cao năng lực chuyên môn và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
+ Kiện toàn tổ chức nhằm đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới, thành lập đơn vị chuyên trách chống hàng giả, hàng vi phạm tại Tổng cục Hải quan; xây dựng cơ chế phối hợp với Hải quan các nước, các hiệp hội ngành nghề, tổ chức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
(Chi tiết của từng hoạt động về cải cách, hoàn thiện các nội dung về kỹ thuật nghiệp vụ hải quan; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 1B và Đề án công tác quản lý giá tính thuế giai đoạn 2008 – 2010)
1.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hải quan
1.3.1. Mục tiêu
Pháp luật hải quan về cơ bản đầy đủ, minh bạch, đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình cải cách hiện đại hoá giai đoạn 2008-2010.
1.3.2. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
-. Rà soát, hệ thống hóa phần lớn các cam kết quốc tế có liên quan đến pháp luật hải quan
+ Rà soát, hệ thống hóa toàn bộ danh mục các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hải quan, liên quan đến lĩnh vực hải quan;
+ Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về các cam kết có liên quan đến hải quan trong điều ước quốc tế cho cán bộ, công chức hải quan;
+ Đánh giá, giám sát chặt chẽ việc nội luật hóa những điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật hải quan
+ Trên cơ sở rà soát các cam kết quốc tế, tiến hành sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan, quy trình thủ tục hải quan cho phù hợp với thực tiễn và những cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
+ Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hải quan điện tử (bao gồm Nghị định của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành).
- Minh bạch hóa các quy định pháp luật hải quan
+ Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về minh bạch hoá chính sách thương mại; rà soát các nội dung có tính quy phạm trong các quy trình nghiệp vụ hải quan, công văn và đưa các nội dung này vào văn bản quy phạm pháp luật;
+ Tổng kết quá trình thực hiện minh bạch hoá của Tổng cục Hải quan, chỉ rõ thành công, hạn chế; nguyên nhân, giải pháp;
+ Xây dựng quy chế, quy trình trong việc lấy ý kiến cộng đồng doanh nghiệp về các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cũng như quy trình cung cấp thông tin;
+ Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội ngành nghề, cộng đồng doanh nghiệp để trao đổi giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh có liên quan đến cơ chế chính sách, quy trình thủ tục hải quan;
+ Tiếp tục duy trì hình thức tư vấn “Tổ giải quyết vướng mắc” tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp;
+ Công khai trên trang Web Hải quan Việt Nam các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan, bao gồm cả bản dịch ra tiếng nước ngoài của các văn bản này. Đăng tải các thông tin khác mà doanh nghiệp cần biết trên Website Hải quan.
(Chi tiết của từng hoạt động về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 1C)
2. Chương trình cải cách nâng cao hiệu quả công tác quản lý hải quan
2.1. Cải cách công tác quản lý nghiệp vụ
2.1.1. Mục tiêu
Tạo lập cơ chế kiểm soát tuân thủ pháp luật phục vụ hiện đại hoá hải quan, tăng cường công tác thu thập thông tin và quản lý rủi ro, kết hợp với đấu trang chống buôn lậu và đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế.
2.1.2. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
a. Quản lý tuân thủ
- Mục tiêu
Nội luật hóa một số nội dung quản lý tuân thủ; triển khai một số hoạt động liên quan đến quản lý tuân thủ như (đo lường, đánh giá và nâng cao mức độ tuân thủ của doanh nghiệp); chuẩn bị đủ điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý tuân thủ; và nâng cao mức độ tuân thủ tự nguyện của cộng đồng doanh nghiệp và các bên có liên quan.
- Chỉ tiêu
+ Kiểm tra đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của khoảng 8% số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK;
+ Lập hồ sơ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan đạt 80%.
- Các hoạt động chính
+ Xây dựng Chiến lược quản lý tuân thủ và kế hoạch thực thi đến 2010 và tầm nhìn 2020;
+ Tiếp tục nội luật hóa các khái niệm tuân thủ vào các văn bản quy phạm pháp luật hải quan và triển khai thực hiện đồng bộ quản lý tuân thủ gắn với phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng có hiệu quả biện pháp kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế;
+ Lập danh sách và phân loại các doanh nghiệp thực hiện tuân thủ;
+Hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp tự đánh giá và thực hiện tuân thủ;
+ Xây dựng dự án đào tạo, tập huấn về quản lý tuân thủ cho cán bộ, công chức hải quan và tuyên truyền cho doanh nghiệp.
b. Thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro
Các nguyên tắc định hướng xây dựng, phát triển chương trình quản lý rủi ro của ngành Hải quan trong những năm tới, bao gồm: đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan và các pháp luật có liên quan đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển hiện đại hoá hải quan; đáp ứng các chuẩn mực của Hải quan thế giới về mô hình áp dụng thống nhất quản lý rủi ro, kỹ thuật đánh giá, phân tích rủi ro, chính sách quản lý rủi ro, công nghệ thông tin, dữ liệu điện tử…
- Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; mở rộng phạm vi áp dụng quản lý rủi ro áp dụng trong kiểm tra sau thông quan và đối với phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh; nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.
- Hoạt động chính
+ Ban hành và thực hiện các văn bản quy định ở cấp Bộ về áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan; thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan: Ban hành thông tư liên tịch với các Bộ, ngành liên quan về cung cấp, trao đổi thông tin nghiệp vụ hải quan;
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (bao gồm các loại hình xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công với nước ngoài,...): Từng bước áp dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải trên tuyến hàng không. Xây dựng, quản lý và ứng dụng hồ sơ rủi ro; hồ sơ doanh nghiệp;
+ Nâng cấp hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu cho các lĩnh vực nghiệp vụ sau: đánh giá, phân loại rủi ro trong thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh; thông tin lược khai hàng hoá qua dữ liệu điện tử; phục vụ kiểm tra sau thông quan. Cung cấp kết quả phân tích, đánh giá rủi ro phục vụ hoạt động kiểm soát hải quan. Cơ sở dữ liệu và công cụ đáp ứng một bước các yêu cầu phân tích của các cấp, đơn vị hải quan;
+ Tổ chức toàn Ngành thu thập thông tin về doanh nghiệp đạt 70% chỉ tiêu được giao và đạt 70% tiêu chí theo quy định. Mở rộng cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin với các Bộ, ngành và hiệp hội ngành nghề;
+ Kiện toàn về tổ chức, nhân sự và trang thiết bị của Hải quan các cấp, đơn vị thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và quản lý rủi ro;
+ Hoàn thiện một bước lý luận và giáo trình cơ bản về quản lý rủi ro; phối hợp đào tạo nghiệp vụ quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu: Cán bộ, công chức trong toàn Ngành tiếp cận nhận thức cơ bản về quản lý rủi ro. Đáp ứng về nhận thức và khả năng thực hiện quản lý rủi ro của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chuyên tránh về quản lý rủi ro tại cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
+ Phối hợp với Ban quản lý dự án WB triển khai kết quả gói thầu Can thiệp bằng ngoại lệ.
c. Công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
Áp dụng các biện pháp kiểm soát hải quan, thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ và kỹ thuật quản lý rủi ro để chủ động phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn có hiệu quả buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đặc biệt là ma tuý, vũ khí, chất nổ và các mặt hàng cấm nhằm đảm bảo phục vụ có hiệu quả công tác thu thuế, thực thi chính sách thương mại và đảm bảo an ninh quốc gia. Cấu phần này cũng gắn liền với việc triển khai thực hiện các chuẩn mực của Khung tiêu chuẩn của WCO về an ninh và tạo thuận lợi cho thương mại.
- Mục tiêu
Tổ chức thực hiện có chiều sâu công tác nghiệp vụ cơ bản theo Quyết định 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; và đấu tranh trọng điểm vào các vụ việc vi phạm lợi dụng bất cập về quy trình thủ tục hải quan, cơ chế, chính sách; các vụ ma tuý; các mặt hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện.
- Các hoạt động chính
+ Tiếp tục hướng dẫn, cụ thể hóa và triển khai Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg nêu trên;
+ Xây dựng và áp dụng chế độ hồ sơ nghiệp vụ của các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan. Triển khai công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra và cơ sở bí mật tại tất cả các địa bàn. Xác lập chuyên án đấu tranh, phát hiện, điều tra, bắt giữ các vụ lớn, phức tạp, ma tuý, vũ khí và các loại hàng cấm, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm sở hữu trí tuệ;
+ Tổng kết, đánh giá công tác phối hợp với các lực lượng chức năng theo các quy chế phối hợp đã ký kết; sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy chế và triển khai những nội dung, lĩnh vực phối hợp mới; ban hành quy định của Ngành về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan;
+ Duy trì thường xuyên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát hải quan; tích cực tham gia các chương trình kiểm soát của Hải quan ASEAN;
+ Hoàn thành việc thành lập mới, kiện toàn các đơn vị chuyên trách kiểm soát hải quan. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát và nghiên cứu đề xuất ban hành một số chế độ cho hoạt động nghiệp vụ đặc thù và thực hiện các dự án đầu tư trang thiết bị;
+ Triển khai Quyết định 187/2005/QĐ-TTg và Quyết định 330/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực phòng chống ma tuý của ngành Hải quan. Xây dựng Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ của ngành Hải quan;
+ Tổ chức triển khai công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
d. Kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế
- Mục tiêu
Thay đổi căn bản vị thế, năng lực, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan phù hợp với kế hoạch áp dụng quản lý rủi ro, tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan.
- Các chỉ tiêu
+ Tỷ lệ phúc tập hồ sơ tại cơ quan Hải quan đạt 100%;
+ Tỷ lệ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đạt 3%-4% tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
+ Xác định được đối tượng kiểm tra sau thông quan trên cơ sở phân tích, xử lý thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ, sẵn sàng và cập nhật;
+ Tập trung kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch nhằm đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt;
+ Phân loại và kiểm soát được phần lớn các doanh nghiệp, loại hình, mặt hàng xuất nhập khẩu trọng tâm, trọng điểm;
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Luật Quản lý thuế. Hoàn chỉnh tiêu chuẩn thanh tra viên thuế hải quan và lựa chọn được đội ngũ cán bộ công chức đủ tiêu chuẩn đạo đức, nghiệp vụ để thực hiện thanh tra thuế;
+ Tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh hệ thống văn bản về kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế;
+ Tiếp tục hoàn chỉnh bộ máy kiểm tra sau thông quan;
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo cho lực lượng kiểm tra sau thông quan để từng bước đưa lực lượng kiểm tra sau thông quan lên chuyên nghiệp, chuyên sâu;
+ Tăng cường năng lực phân loại đối tượng và xây dựng kế hoạch để lựa chọn doanh nghiệp cần kiểm tra và đánh giá tuân thủ;
+ Tăng cường năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin và trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ công tác nghiệp vụ;
+ Xây dựng quy trình chuẩn và cẩm nang về kiểm tra sau thông quan;
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp;
+ Kết hợp với Ban quản lý dự án Hiện đại hoá Hải quan (Gọi tắt là Dự án WB) triển khai kết quả gói thầu“Can thiệp bằng ngoại lệ”.
(Chi tiết của Chương trình cải cách nâng cao hiệu quả công tác quản lý hải quan; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 2A và các Đề án Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và Đề án Nâng cao năng lực công tác kiểm soát hải quan giai đoạn 2008 - 2010)
2.2. Cải cách công tác quản lý hành chính
2.2.1. Mục tiêu
Đảm bảo các hoạt động của ngành Hải quan theo cải tinh thần cải cách hành chính, giảm thiểu các thủ tục hành chính và hướng đến một cửa tại Tổng cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc.
2.2.2. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ngành Hải quan liên quan đến công tác cải cách hiện đại hoá.
- Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong toàn Ngành bao gồm tiêu chuẩn trong hoạt động quản lý và điều hành (chế độ thông tin, báo cáo, quy chế làm việc), tiêu chuẩn trong giải quyết công việc trực tiếp có liên quan đến người dân và doanh nghiệp:
+ Đối với khối cơ quan Tổng cục: tiếp tục mở rộng đối với các đơn vị còn lại của cơ quan Tổng cục;
+ Đối với Hải quan địa phương: ưu tiên triển khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu trước, Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau. Trong các Chi cục Hải quan cửa khẩu ưu tiên đối với các cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường bộ quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc biệt là hai Chi cục Hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hải phòng và TP. Hồ Chí Minh;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, điều hành các cấp trong ngành Hải quan;
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiến lược phát triển của Hải quan nước ngoài;
- Hiện đại hoá công tác quản lý tài chính, tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản công. Sử dụng có hiệu quả kinh phí của Ngân sách Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Phấn đấu đại bộ phận cán bộ, công chức trong Ngành sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công việc đang đảm nhiệm; việc trao đổi các văn bản của Ngành, trao đổi thư điện tử, xử lý các công việc được thực hiện chủ yếu trên mạng tin học văn phòng của ngành Hải quan;
- Xây dựng và triển khai áp dụng các chuẩn dịch vụ khách hàng trong các khâu nghiệp vụ hải quan (Dự án WB);
- Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan (Dự án WB).
- Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển và hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đến năm 2020 (Dự án WB).
(Chi tiết của từng hoạt động trong nội dung cải cách công tác quản lý hành chính; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 2B)
3. Chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin - thống kê hải quan
3.1. Hiện đại hoá cơ sở vật chất
a. Mục tiêu
Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại các cảng biển quốc tế, cảng hàng không sân bay quốc tế, các cửa khẩu đường sắt, đường bộ quốc tế và các khu công nghiệp trọng điểm có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và hành khách xuất nhập cảnh lớn.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
Hệ thống trụ sở làm việc đạt tiêu chuẩn được quy hoạch hợp lý, trang bị kỹ thuật hiện đại, đồng bộ với hệ thống công nghệ thông tin trong một quy trình thủ tục hải quan thống nhất tại các cảng biển, sân bay quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế lớn trong đó ưu tiên đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật cao (tàu cao tốc, máy soi, camera giám sát, cân ô tô…), để nâng cao khả năng kiểm tra, giám sát cho cơ quan Hải quan, cụ thể:
- Xác định địa điểm đầu tư: ưu tiên các địa bàn trọng điểm: cảng biển, sân bay, đường bộ, khu công nghiệp, khu chế xuất có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh lớn;
- Trang bị thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại đồng bộ với quy trình thủ tục, ứng dụng công nghệ thông tin và có con người sử dụng các thiết bị này. Triển khai dự án trang bị máy soi container do Dự án JICA tài trợ;
- Phương tiện chủ yếu: máy soi container, camera giám sát, cân điện tử và các thiết bị kiểm tra khác, tàu cao tốc, hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ thống trợ giúp thông tin cá nhân… Riêng máy soi container dự kiến trang bị:
+ Năm 2008: trang bị 02 máy soi container di động tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng (địa điểm kiểm tra tập trung) và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh (Cảng Cát Lái).
+ Năm 2009: trang bị 2 máy soi container cố định do Nhật Bản viện trợ trang bị cho Cục Hải quan TP. Hải Phòng (địa điểm kiểm tra tập trung) và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh (Cảng Cát Lái); 2 máy soi container di động trang bị cho: Cục Hải quan Quảng Trị (Cửa khẩu Lao Bảo) và Cục Hải quan Lạng Sơn (Cửa khẩu Hữu Nghị); Đồng thời, điều chuyển 02 máy soi container di động trang bị cho Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh năm 2008 điều chuyển cho Cục Hải quan Quảng Ninh và Cảng Hiệp Phước (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
+ Năm 2010: trang bị 2 máy soi container di động trang bị cho Cục Hải quan TP. Đà Nẵng (Cảng Tiên Sa), Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu (cụm Cảng Cái Mép – Thị Vải).
- Trụ sở làm việc: Xây mới trụ sở Tổng cục Hải quan; trụ sở một số Cục, Chi cục Hải quan ở các địa bàn trọng điểm; Trụ sở Trung tâm Phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu miền Trung; Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ Hải quan; Cục Hải quan TP. Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng cơ sở đào tạo (Trường nghiệp vụ Hải quan) cho cán bộ công chức đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế;
- Từng bước đầu tư cơ sở vật chất và trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu.
(Chi tiết của từng hoạt động hiện đại hoá cơ sở vật chất; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 3A)
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê hải quan
3.2.1. Công nghệ thông tin
a. Mục tiêu
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng trong Kế hoạch triển khai hiện đại hóa hải quan là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu hướng tới thủ tục hải quan điện tử. Đến năm 2010 hệ thống thông tin đạt ngang mức các nước phát triển khá trong ASEAN.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan phải được tiến hành đồng bộ, tương thích với các quy trình thủ tục hải quan, đặc biệt là quy trình thủ tục hải quan điện tử, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2, gắn bó chặt chẽ với quá trình cải cách và hiện đại hóa của Ngành. Tập trung tối đa vào việc tin học hóa quy trình thủ tục hải quan.
Đảm bảo cho hệ thống thông tin quản lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Tổng cục đến các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các Chi cục Hải quan trên phạm vi toàn quốc.
b. Các chỉ tiêu
- Trước mắt ưu tiên kết nối thông tin, dữ liệu điện tử với các Bộ, ngành và các bên liên quan: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công thương; đại lý vận tải, hãng vận tải…từ 50% - 60%;
- Kết nối mạng với trung tâm chức năng trong nội bộ Bộ Tài chính 80% - 90% (Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế);
- 90% công chức hải quan trao đổi, sử dụng thuần thục chương trình ứng dụng quản lý công tác văn phòng của ngành Hải quan, sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc;
- 90% các văn bản của ngành Hải quan được trao đổi trên mạng nội bộ của Ngành;
- 70% công việc được xử lý trên mạng nội bộ của ngành Hải quan.
c. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng hệ thống xử lý dữ liệu tập trung tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và hướng tới cấp Tổng cục; thành lập 2 trung tâm xử lý dữ liệu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, duy trì hoạt động liên tục 24h/ngày;
- Thành lập cổng dữ liệu điện tử kết nối với các cơ quan Bộ Tài chính, các Bộ ngành và các đối tác có liên quan. Đưa Website Hải quan trở thành cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp, cụ thể: có đầy đủ 100% thông tin về quy trình thủ tục (hướng dẫn quy trình, các bước tiến hành, thời gian thực hiện....); cho phép khả năng tải các biểu mẫu, đơn, hồ sơ hải quan. Người khai hải quan có thể in ra giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi thông tin khai hải quan trước cho cơ quan Hải quan, thực hiện khai hải quan từ xa qua mạng và thông quan điện tử;
- Tích hợp một số chức năng cơ bản, chuẩn hóa, tập trung cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý hải quan;
- Đảm bảo hạ tầng mạng công nghệ thông tin, an ninh, an toàn mạng;
- Hoàn thiện cơ chế vận hành, bảo trì, bảo dưỡng cho toàn bộ hệ thống;
- Tập trung hóa cơ sở dữ liệu về cấp Tổng cục Hải quan và cấp Cục Hải quan trọng điểm để đảm bảo kết nối với việc triển khai dự án hiện đại hóa hải quan theo nguồn vốn WB;
- Xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa xuất nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro phục vụ cho công tác quản lý điều hành nghiệp vụ, thống kê hải quan và quản lý rủi ro…;
- Tích hợp các ứng dụng cơ bản phục vụ quy trình thủ tục tại Chi cục như hệ thống thông tin: quản lý tờ khai, quản lý thuế, quản lý phân luồng hàng hóa…;
- Hình thành hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro đầy đủ ở các khâu trong quy trình thủ tục theo tiêu chuẩn quốc tế;
- Thực hiện 90% kết nối trao đổi dữ liệu điện tử với các các đơn vị thuộc Bộ Tài chính: Hải quan, Thuế, Kho bạc;
- Đảm bảo các Trung tâm dữ liệu của Ngành hoạt động thông suốt tới các cấp Hải quan với mức độ an ninh, an toàn cao;
- Hình thành được tổ chức mạng lưới giá trị gia tăng (VAN) có năng lực để đảm bảo làm khâu trung gian kết nối dữ liệu điện tử giữa Hải quan và bên ngoài.
3.2.2. Công tác thống kê hải quan
a. Mục tiêu
Đạt trình độ thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu và kho dữ liệu điện tử của khu vực ASEAN có thể trao đổi số liệu ở cấp độ 6-8 số HS bằng phương thức điện tử.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Hỗ trợ các mục tiêu chiến lược của ngành Hải quan.
- Tuân thủ theo các chuẩn mực quốc tế về thống kê:
+ Hoàn thiện phương pháp luận thống kê, sử dụng các khái niệm và định nghĩa chuẩn trong thống kê theo khuyến nghị của Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc (UNSD);
+ Sử dụng các danh mục phân loại chuẩn trong thống kê (Hệ thống HS, Danh mục SITC, …);
+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống thống kê hải quan trong điều kiện đã hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
- Hỗ trợ và tăng cường hợp tác thống kê trong nước, hợp tác song phương và đa phương với các nước và tổ chức quốc tế:
+ Hợp tác với cơ quan thống kê trong nước;
+ Hợp tác với các nước có trình độ thống kê hải quan phát triển và các tổ chức khu vực và quốc tế.
- Cung cấp số liệu và thông tin thống kê có chất lượng cao nhất đến người sử dụng:
+ Cung cấp các số liệu phát sinh mà các đối tượng sử dụng số liệu cần, đặc biệt là các thông tin phục vụ điều hành, quản lý nền kinh tế sau khi Việt Nam đã giao nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
+ Nâng cao nhận thức đối với công tác thống kê hải quan;
+ Tăng cường khả năng tiếp cận với số liệu của các đối tượng sử dụng số liệu;
+ Xây dựng kế hoạch (lịch) công bố số liệu thống kê hải quan;
- Tổ chức hoạt động thống kê hiện đại, minh bạch và hiệu quả:
+ Xây dựng văn bản quy định đầy đủ các nguồn số liệu và các phương pháp;
+ Đảm bảo tính bảo mật của số liệu cá nhân;
+ Đảm bảo tính liêm chính, khách quan trong quá trình xử lý số liệu;
+ Tự động hoá và tích hợp các thủ tục liên quan đến quy trình thống kê;
+ Xây dựng chính sách điều chỉnh số liệu;
+ Cấp chứng chỉ ISO 9001 cho các hoạt động thống kê hải quan.
- Sản xuất số liệu và thông tin thống kê đáng tin cậy:
+ Xây dựng quy trình kiểm tra và đánh giá chất lượng số liệu thống kê;
+ Đối chiếu và so sánh số liệu thống kê với các nước đối tác thương mại.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ thống kê chuyên sâu thông qua phát triển các kỹ năng sau:
+ Lý thuyết và các khái niệm thống kê cơ bản;
+ Các kỹ thuật ứng dụng liên quan đến đánh giá và điều chỉnh số liệu;
+ Các kỹ thuật ứng dụng phân tích thống kê;
+ Các kỹ thuật thống kê ứng dụng thích hợp cho thống kê hải quan.
(Chi tiết của từng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê Hải quan; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 3B và Đề án phát triển công nghệ thông tin ngành Hải quan giai đoạn 2008-2010)
4. Chương trình cải cách tổ chức bộ máy, quản lý và phát triển nguồn nhân lực
4.1. Tái cơ cấu hệ thống tổ chức
a. Mục tiêu
Sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ, hình thành hệ thống Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố, kịp thời đáp ứng yêu cầu tái thiết kế quy trình thủ tục và làm cơ sở cho việc hướng tới mô hình quản lý Hải quan hiện đại.
b. Giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch triển khai chiến lược về tái cơ cấu hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam;
- Xây dựng Tờ trình Chính phủ về mô hình hệ thống tổ chức của ngành Hải quan và lộ trình thực hiện việc tái cơ cấu, sắp xếp bảo đảm phù hợp giữa thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về sắp xếp lại tổ chức với lộ trình thực hiện cấu phần (tái cơ cấu hệ thống tổ chức bộ máy hải quan) của Dự án Hiện đại hoá hải quan bằng nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới.
- Thực hiện cơ cấu lại các đơn vị Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục phù hợp với chủ trương gọn nhẹ về tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng đề án và triển khai thực hiện tổ chức lại Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh và thành phố theo mô hình Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố; sắp xếp lại mạng lưới Chi cục theo hướng gọn nhẹ thống nhất đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại;
- Rà soát, kiện toàn hệ thống tổ chức mới hình thành theo yêu cầu quản lý hải quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại của Ngành.
a. Mục tiêu
Hoàn thành việc chuẩn bị một số điều kiện căn bản để thực hiện quản lý nguồn nhân lực theo phương thức tiên tiến, hiện đại.
b. Giải pháp và hoạt đông thực hiện mục tiêu
- Xây dựng và hoàn chỉnh chiến lược quản lý nguồn nhân lực, kế hoạch triển khai chiến lược quản lý nguồn nhân lực.
- Tổ chức triển khai chiến lược quản lý nguồn nhân lực trong giai đoạn 2008 - 2010 theo kế hoạch đề ra tập trung vào các nội dung:
+ Xây dựng mô tả chức danh công việc chung, cá nhân; hình thành cơ chế quản lý cập nhật và sử dụng các bảng mô tả công việc;
+ Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá kết quả công việc theo mô tả chức danh công việc;
+ Rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu chức danh công việc;
+ Điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định về quản lý cán bộ (điều động, luân chuyển, luân phiên; quy hoạch, bổ nhiệm; chính sách cán bộ,...).
- Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện việc bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức ngành Hải quan trên cơ sở yêu cầu chức danh công việc.
- Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý nhân sự Ngành hải quan theo hướng tự động hóa một số công việc quản lý nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu quản lý nguồn nhân lực sau khi tái cơ cấu lại hệ thống tổ chức hải quan Việt Nam.
4.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
a. Mục tiêu
Triển khai Chiến lược đào tạo giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện đội ngũ giáo viên, giáo trình; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo năng lực, phù hợp với tiến trình hiện đại hóa và tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ. Tập trung đào tạo chuyên sâu trên một số lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản của ngành như: quản lý hải quan hiện đại, phân loại hàng hoá, xác định trị giá hải quan, thuế, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo, quản lý rủi ro, sở hữu trí tuệ, kiểm soát chống buôn lậu.
b. Các giải pháp và hoạt động thực hiện mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược đào tạo.
- Xây dựng bộ giáo trình chuẩn (cơ bản và nâng cao) đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ hải quan.
- Tổ chức triển khai chiến lược đào tạo theo kế hoạch đề ra với một số hoạt động cụ thể được triển khai trước trong giai đoạn 2008 – 2010, bao gồm:
+ Tổ chức phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức ngành Hải quan theo kế hoạch triển khai chiến lược đào tạo giai đoạn đầu;
+ Chuẩn hóa giáo trình, nội dung đào tạo theo từng chức danh;
+ Chuẩn hóa bộ tài liệu giảng dạy nghiệp vụ kiểm soát hải quan và các tài liệu giảng dạy nghiệp vụ khác;
+ Tổ chức đào tạo theo chức danh đã chuẩn hóa đúng với nội dung, giáo trình đã chuẩn hóa.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hiện nay sang Mô hình hoạt động và tổ chức bộ máy mới thích hợp (Trường nghiệp vụ Hải quan Việt Nam).
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo theo yêu cầu hội nhập khu vực ASEAN.
- Xem xét và phê duyệt, triển khai từng bước chiến lược đào tạo (Dự án WB và ETV2), ưu tiên triển khai các nội dung: xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách, kiêm chức; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo; đa dạng hình thức đào tạo (đào tạo từ xa, trực tuyến), quốc tế hóa đào tạo.
- Xây dựng Đề án lựa chọn một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực để đào tạo cơ bản và sau đại học, chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ hải quan ở trong nước và ngoài nước trở thành lực lượng nòng cốt, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá lâu dài của ngành, trước mắt tập trung tại các đơn vị Hải quan trọng điểm và cơ quan Tổng cục Hải quan.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo kỹ năng và kiến thức chuyên môn cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức hải quan tại một số khâu nghiệp vụ công tác hải quan, công nghệ thông tin và quản lý nguồn nhân lực.
(Chi tiết từng hoạt động trong Chương trình cải cách tổ chức bộ máy, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; lộ trình thực hiện; đơn vị chủ trì; dự kiến kinh phí và đơn vị phối hợp thực hiện được cụ thể hoá trong Phụ lục 4)
IV. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
4.1. Ban Chỉ đạo và Ban cải cách hiện đại hoá Hải quan (theo Quyết định số 1479/QĐ-BTC ngày 17/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này.
4.2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Văn phòng Bộ, Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế, Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Tài vụ Quản trị, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm bảo đảm đồng bộ với chương trình hiện đại hoá ngành Tài chính, bố trí đủ nguồn kinh phí thực hiện và phối hợp thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
4.3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức hải quan trong Ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan để thực hiện có hiệu quả;
- Cụ thể hóa nhiệm vụ hàng năm theo lộ trình đã đề ra; điều phối các hoạt động để thực hiện tốt Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị Hải quan các cấp thực hiện Kế hoạch này, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này;
- Định kỳ tiến hành việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch này, kịp thời động viên khuyến khích các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời chỉ ra những tồn tại yếu kém để khắc phục, cũng như những mục tiêu, lộ trình không phù hợp để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
4.4. Tổng cục Hải quan tiếp tục xây dựng Chiến lược phát triển hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đến năm 2012, tầm nhìn 2020 trình Chính phủ phê duyệt.
Cải cách thủ tục hải quan bao gồm 4 cấu phần: Quy trình thủ tục thông quan; Chế độ quản lý hải quan; Quản lý thuế, Quan hệ đối tác và quan hệ phối hợp.
(*) Quy trình thủ tục hải quan (bao gồm cả thủ công và điện tử) đối với hàng hóa, hành khách và phương tiện vận tải về cơ bản được thực hiện đơn giản, hài hòa và thống nhất theo yêu cầu quản lý hiện đại; tiếp tục triển khai mở rộng thí điểm thủ tục hải quan điện tử; cải tiến, chuẩn hoá hồ sơ hải quan theo các chuẩn mực của Công ước Kyoto sửa đổi, các loại chứng từ, tờ khai hải quan liên quan đến thủ tục thông quan nhằm đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại, đầu tư, du lịch và đảm bảo an ninh.
(*) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh thông qua các địa bàn trọng điểm trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông và các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại khác với một số đặc trưng cơ bản sau: (i) Hầu hết khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện thông qua mạng; (ii) Hệ thống phân luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro; (iii) Trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, sân bay, đại lý, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh; (iv) Thông quan trước khi hàng đến đối với các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao; (v) Thời gian thông quan hàng hóa tại các cảng biển quốc tế, cảng hàng không sân bay quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế đạt chuẩn mực của các nước tiên tiến; (vi) Giảm đáng kể tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa; (vii) Tự khai, tự tính và tự nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế; việc nộp thuế, theo dõi nợ đọng cơ bản thực hiện bằng phương thức điện tử.
(*) Chuẩn hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách, ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu nghiệp vụ quản lý và thu thuế.
(*) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan để phục vụ tổ chức triển khai thông quan điện tử theo lộ trình; xây dựng cơ chế điều phối giữa các Bộ ngành liên quan trong các chương trình và hoạt động liên ngành ở cấp độ quốc gia; xây dựng một cơ quan để tìm giải pháp cho các vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện các vấn đề hải quan; xây dựng lại nội dung và hình thức tham vấn/đối thoại ở cấp cao nhất của các cơ quan hải quan để đảm bảo đưa lại những kết quả thiết thực và cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế; áp dụng các chương trình hợp tác chung để đẩy mạnh kiểm soát hải quan thông qua trao đổi và cung cấp thông tin hiệu quả hơn; thực hiện các chương trình hợp tác chung cho việc giới thiệu và áp dụng các kỹ thuật quản lý và kỹ thuật thương mại quốc tế mới.
2. Các hoạt động và lộ trình thực hiện mục tiêu
Cấu phần 1 – Quy trình thủ tục thông quan
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Rà soát lại các quy định của luật pháp quốc gia để bổ sung sửa đổi hoặc xây dựng mới phù hợp với các quy định của Công ước Kyoto và các điều ước quốc tế khác. Sản phẩm: Kết quả báo cáo đánh giá và đề suất nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy định về thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Vụ Pháp chế, Vụ HTQT, Viện NCHQ |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Xây dựng hướng dẫn về tạo thuận lợi thương mại trên cơ sở các cam kết quốc tế. Sản phẩm: Kết quả nghiên cứu báo cáo những nội dung cam kết của Việt Nam về tạo thuận lợi thương mại của ASEAN sẽ được nội luật hoá vào hệ thống pháp luật |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Ban CCHĐH |
Vụ GSQL, Vụ KTTT, Vụ Pháp chế, Vụ HTQT |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Sửa đổi, bổ sung pháp luật quốc gia bảo đảm tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, phù hợp với các quy định của Công ước Kyoto và các điều ước quốc tế khác. Sản phẩm: Hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quy trình thủ tục thông quan hàng hóa tuân thủ các quy định của Công ước Kyoto và các công ước khác |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Cục KTSTQ, Cục CNTT |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Xây dựng Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo phù hợp với thực tiễn quản lý và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập Sản phẩm: Thông tư hướng dẫn |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ Pháp chế, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Cục KTSTQ |
Các đơn vị liên quan; Hải quan Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai… |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Đánh giá một cách có hệ thống các vấn đề ngành Hải quan cần thực hiện khi áp dụng Khung các Tiêu chuẩn của WCO Sản phẩm: Kết quả Báo cáo đánh giá |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Ban QLDA ETV2 |
Ban CCHĐH; Các đơn vị liên quan |
Kinh phí Dự án ETV2 |
6 |
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2, mở rộng trên phạm vi toàn quốc khai hải quan từ xa, tạo điều kiện cho thông quan nhanh cũng như tạo tiền đề cho hải quan điện tử; khuyến khích phát triển đại lý làm thủ tục hải quan, sử dụng hệ thống phân luồng tự động; thực hiện thông quan trước; xử lý thông tin trước, thông quan trước nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ thực tế kiểm tra hàng và giảm thời gian thông quan Sản phẩm: Kết quả thiết kế bài toán xây dựng chương trình phần mềm phục vụ thủ tục hải quan điện tử và tiến hành triển khai mở rộng về loại hình XNK thực hiện thủ tục hải quan điện tử, mở rộng về địa bàn đến 6 đơn vị Cục Hải quan trọng điểm khác |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục Hải quan TP Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và 06 đơn vị HQ trọng điểm |
Ban CC HĐH; Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (Đề án, Dự án, NSNN) |
7 |
Xây dựng Nghị định quy dịnh thủ tục hải quan điện tử. Sản phẩm: Dự thảo Nghị định quy định thủ tục hải quan điện tử trình Chính phủ ban hành |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Ban CCHĐH |
Cục CNTT, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Cục ĐTCBL |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
8 |
Đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và số hóa hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan đến thông quan hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải trên cơ sở rà soát, xây dựng đầy đủ, đồng bộ, thống nhất hệ thống các loại mẫu tờ khai hải quan, giấy chứng nhận xuất xứ, các loại chứng từ khác... Sản phẩm: Kết quả nghiên cứu và đề xuất những nội dung yêu cầu cải tiến đối với từng loại mẫu tờ khai hải quan, các chứng từ, biểu mẫu, tài liệu, giấy tờ có liên quan đến thủ tục thông quan hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải trên cơ sở đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và số hóa. |
Liên tục 2008 – 2010 |
Ban CCHĐH |
Cục CNTT, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Cục ĐTCBL |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
9 |
Phối hợp với các cơ quan chức năng để từng bước chuẩn bị thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa ASEAN trong những năm tiếp theo. Sản phẩm: Hệ thống các loại chứng từ, hồ sơ, biểu mẫu tài liệu được ban hành hoặc xây dựng dưới dạng số hóa thuộc hệ thống phần mềm quản lý hải quan |
Liên tục 2008 – 2010 |
Ban CCHĐH |
Cục CNTT, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Cục ĐTCBL |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
10 |
Thực hiện cơ chế hải quan một cửa ASEAN Sản phẩm: Hình thành sơ bộ cơ chế hải quan một cửa quốc gia theo cơ chế hải quan một cửa ASEAN. |
Liên tục 2008 – 2010 |
Ban CCHĐH; Nhóm 1 cửa của Tổng cục |
Các đơn vị liên quan |
1000 (Dự án, Đề án, NSNN) |
11 |
Nâng cao hệ thống thông quan bằng cách tiêu chuẩn hóa và cập nhật định kỳ các tiêu chí thông tin đối với việc thông quan hàng hoá. Sản phẩm: Hệ thống thông quan cơ bản tự động hoá. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (Đề án, Dự án, NSNN) |
12 |
Tái thiết kế quy trình thủ tục hải quan. Sản phẩm: Quy trình thủ tục hải quan mới. |
BĐ: 2008 |
Vụ GSQL, Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí WB |
13 |
Xây dựng chiến lược Một cửa quốc gia. Sản phẩm: Chiến lược Một cửa quốc gia. |
BĐ: 2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 1.000 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 300 triệu đồng;
+ Năm 2009: 300 triệu đồng;
+ Năm 2010: 400 triệu đồng.
Cấu phần 2- Chế độ quản lý hải quan
Trong giai đoạn 2008-2010, tập trung nghiên cứu triển khai thực hiện có hiệu quả các chế độ quản lý hải quan chủ yếu là quá cảnh, tạm quản, chuyển phát nhanh hàng hóa, quản lý hàng gia công, đầu tư, các khu ưu đãi thuế quan, chế độ bảo đảm…, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất về thủ tục hải quan, nội dung và phương pháp quản lý hải quan, nhằm đáp ứng yêu cầu của tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư và du lịch thiết thực nhất với mục tiêu của từng chế độ quản lý như sau:
a) Quá cảnh hải quan
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
(*) Tạo thuận lợi nhất cho hoạt động quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam; hoàn thiện rà soát thủ tục quốc gia hiện hành và hài hòa các thủ tục với các nước tham gia quá cảnh; xây dựng một hệ thống các văn bản quy định quốc gia; tổ chức lực lượng hải quan có đủ năng lực để thực hiện thủ tục về quá cảnh |
|||||
1 |
Nghiên cứu ứng dụng các thông lệ quốc tế và các điều khoản của các hiệp định quốc tế liên quan để cải thiện cơ chế quản lý đối với hàng hóa quá cảnh bao gồm cả quá cảnh quốc tế và quá cảnh nội địa Sản phẩm: Báo cáo đánh giá và đề xuất các nội dung xây dựng văn bản quy định hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý quá cảnh theo các thông lệ quốc tế |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL; Vụ HTQT |
Các đơn vị liên quan |
50 |
2 |
Hoàn thành đàm phán và triển khai Nghị định thư liên quan đến Hải quan ASEAN theo Hiệp định khung về tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (FAFGT). Sản phẩm: Văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện nội luật hoá các cam kết trong Hiệp định khung về tạo thuận lợi cho hàng hoá quá cảnh ASEAN |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Vụ HTQT, Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
100 |
3 |
Triển khai nghiên cứu toàn diện các tài liệu văn bản quốc tế và đối chiếu so sánh với hệ thống văn bản quốc gia về chế độ quá cảnh hải quan làm tài liệu tham khảo, đào tạo cho nhân viên hải quan. Sản phẩm: Xây dựng chương trình nội dung và các tài liệu, giáo trình hướng dẫn cho nhân viên hải quan và doanh nghiệp về chế độ quản lý quá cảnh |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ GSQL; Trung tâm ĐTBDCBCC HQ |
Các đơn vị liên quan |
100 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 250 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 30 triệu đồng;
+ Năm 2009: 110 triệu đồng;
+ Năm 2010: 110 triệu đồng.
b) Tạm quản
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
(*) Tạm quản tạo thuận lợi cho thông quan hàng hóa, tăng cường tiềm lực kĩ thuật về kiểm tra hàng hóa tạm nhập tại tất cả cửa khẩu có loại hình này. |
|||||
1 |
Tiếp tục nghiên cứu áp dụng đầy đủ, giới thiệu tuyên truyền, đào tạo về chế độ tạm quản, về Công ước ATA và các công ước quốc tế khác có liên quan. Sản phẩm: Kế hoạch trình Chính phủ ký kết triển khai Việt Nam tham gia công ước ATA, xây dựng các nội dung, tài liệu và các khoá đào tạo hội thảo tổ chức cho các bên có liên quan |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ HTQT; Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
100 |
2 |
Tiến hành khảo sát việc thực hiện chế độ tạm quản ở một số nước để chuẩn bị triển khai áp dụng chế độ tạm quản tại Việt Nam. Sản phẩm: Báo cáo kết quả khảo sát và đề xuất khuyến nghị giải pháp triển khai Việt Nam tham gia công ước ATA và xây dựng chế độ tạm quản |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ GSQL; Vụ HTQT |
Các đơn vị liên quan |
200 |
3 |
Ký kết triển khai thực hiện thoả thuận tạm quản với một hoặc một số nước để thực hiện thí điểm Sản phẩm: Áp dụng thí điểm trên cơ sở ký kết với một nước về chế độ tạm quản. |
2009 |
Vụ HTQT, Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
100 |
4 |
Ký kết triển khai thực hiện Công ước ATA tại Việt Nam Sản phẩm: Thực hiện ký kết tham gia Công ước ATA |
2010 |
Vụ HTQT, Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
150 |
5 |
Tổ chức hội thảo cho các chủ thể có liên quan về tạm quản. Sản phẩm: Triển khai tuyên truyền và tổ chức hội thảo và các khoá đào tạo được tổ chức cho cộng đồng doanh nghiệp và các bên có liên quan. |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ HTQT; Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị liên quan |
100 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 650 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 130 triệu đồng;
+ Năm 2009: 240 triệu đồng;
+ Năm 2010: 280 triệu đồng.
c) Chuyển phát nhanh
Cải thiện dịch vụ vận chuyển phát nhanh hàng hóa, chứng từ thương mại ra vào lãnh thổ Việt Nam làm tăng sức cạnh tranh quốc tế của các nhà sản xuất trong nước, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở rà soát lại các quy định và thủ tục hải qua hiện hành để xây dựng các chế độ quản lý hải quan và quy trình thông quan nhanh theo thông lệ quốc tế ;
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
(*) Nghiên cứu toàn diện các quy định của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) hướng dẫn về việc thông quan nhanh hàng hóa (Hướng dẫn về giải phóng hàng ngay) và các nội dung có liên quan của Công ước Kyoto nhằm xây dựng một văn bản pháp quy quy định về thủ tục thông quan đối với hàng chuyển phát nhanh quốc tế; đào tạo đội ngũ cán bộ công chức hải quan chuyên nghiệp trong việc làm thủ tục cho hàng chuyển phát nhanh |
|||||
1 |
Khảo sát đánh giá đầy đủ các nội dung thông tin liên quan đến chuyển phát nhanh tại Việt Nam làm cơ sở xây dựng một đề án mới triển khai đẩy nhanh các chương trình cải tiến chế độ quản lý hàng chuyển phát nhanh Sản phẩm : Kết quả khảo sát và đề xuất nội dung xây dựng đề án đẩy nhanh các hoạt động chuyển phát nhanh và chế độ quản lý chuyển phát nhanh hiệu quả. |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ GSQL; Vụ HTQT; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
120 |
2 |
Xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn chuyển phát nhanh qua các loại hình vận tải quốc tế theo đúng chuẩn mực và thông lệ thế giới Sản phẩm: Hệ thống văn bản hướng dẫn chuyển phát nhanh qua các loại hình vận tải quốc tế theo chuẩn mực và thông lệ thế giới |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ GSQL; Vụ HTQT; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
220 |
3 |
Nghiên cứu toàn diện các quy định của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) Hướng dẫn về việc thông quan nhanh hàng hóa (Hướng dẫn về giải phóng hàng ngay) và các nội dung có liên quan của Công ước Kyoto Sản phẩm: Xây dựng cơ chế quản lý hàng chuyển phát nhanh trên cơ sở công nghệ hiện đại và nguyên tắc quản lý rủi ro của Hải quan |
Liên tục 2008 – 2010 |
Vụ GSQL; Vụ HTQT; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
260 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 600 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 120 triệu đồng;
+ Năm 2009: 220 triệu đồng;
+ Năm 2010: 260 triệu đồng.
d) Các chế độ quản lý hải quan khác (quản lý hàng gia công, đầu tư, các khu ưu đãi thuế quan, chế độ bảo đảm…)
Tiếp tục thực hiện triển khai các hoạt động sửa đổi, bổ sung các chế độ quản lý hiện hành như: quản lý hàng gia công, đầu tư, các khu ưu đãi thuế quan, chế độ bảo đảm…, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất về thủ tục, nội dung và phương pháp quản lý.
Cấu phần 3 - Quản lý thuế
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Xây dựng các quy trình quản lý theo dõi nợ thuế; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; ưu đãi đầu tư; ấn định thuế, truy thu thuế; cưỡng chế thuế Sản phẩm: Hệ thống các quy trình nghiệp vụ phục vụ quản lý, theo dõi nợ thuế |
BĐ: Quý I/2008 KT: 2010 |
Vụ KTTT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thống kê, đánh giá, phân tích kim ngạch, số thu thuế để xây dựng dự toán thu đối với từng sắc thuế cho từng năm đồng thời thực hiện dự toán thu trong toàn ngành. Sản phẩm: Các báo cáo đánh giá, phân tích chính xác về kim ngạch, số thu của từng sắc thuế, từng thời điểm trên cơ sở phần mềm ứng dụng |
BĐ: Quý I/2008 KT: 2010 |
Vụ KTTT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối với nghiệp vụ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, ưu đãi đầu tư, ấn định thuế, truy thu thuế. Sản phẩm: Chương trình xây dựng phần mềm quản lý nghiệp vụ về thuế (miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…) |
BĐ: Quý I/2008 KT: 2010 |
Vụ KTTT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Hiện đại hoá công tác theo dõi quản lý nợ thuế theo yêu cầu của Luật Quản lý thuế, theo từng sắc thuế, chi tiết từng tờ khai để thực hiện thu nộp theo đúng trình tự quy định của Luật. Sản phẩm: Đề án hiện đại hoá quản lý nợ thuế theo yêu cầu của Luật Quản lý thuế. |
BĐ: Quý I/2008 KT: 2010 |
Vụ KTTT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, tổ chức áp dụng các biện pháp cưỡng chế Sản phẩm: Chương trình xây dựng phần mềm theo dõi và tổ chức áp dụng các biện pháp cưỡng chế |
BĐ: Quý I/2008 KT: 2010 |
Vụ KTTT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
Cấu phần 4 - Quan hệ đối tác và quan hệ phối hợp
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
|
(*) Đẩy mạnh quan hệ đối tác với cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm mục đích đạt được quy trình thông quan đơn giản và hiện đại hơn |
||||||
1 |
Thực hiện đối thoại, tham vấn với các bên liên quan. Sản phẩm: Nội dung chương trình đối thoại, tham vấn với doanh nghiệp được tổ chức thường xuyên ở các cấp hải quan. |
BĐ: T1-2008 KT: T12-2010 Và các năm tiếp theo |
Vụ GSQL |
Ban CCHĐH và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
2 |
Đánh giá thời gian thông quan hàng hoá qua việc thực hiện thước đo thời gian giải phóng hàng trong ASEAN nói riêng và giải phóng hàng hoá XNK nói chung. Sản phẩm: Chỉ tiêu thời gian thông quan được rút ngắn tối đa. |
BĐ: T1-2008 KT: T12-2010 Và các năm tiếp theo |
Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
100 |
|
3 |
Xây dựng chương trình “Doanh nghiệp được ưu tiên” phù hợp với Khung các tiêu chuẩn của WCO. Sản phẩm: Tài liệu hướng dẫn và triển khai chương trình Doanh nghiệp ưu tiên. |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
|
4 |
Xây dựng quy chế và mô hình đối thoại hải quan – doanh nghiệp. Sản phẩm: Quy chế và mô hình đối thoại hải quan – doanh nghiệp. |
2008 - 2009 |
Vụ GSQL, Ban Cải cách HĐH, Vụ Pháp chế |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
(*) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan để phục vụ cho tổ chức triển khai thông quan điện tử theo lộ trình |
||||||
5 |
Tổng kết đánh giá hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành. Sản phẩm: Báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động. |
Quý I -2008 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
100 |
|
6 |
Xây dựng đề án phát triển và nâng cao năng lực của Đại lý làm thủ tục hải quan theo lộ trình. Sản phẩm: Đề án phát triển Đại lý làm thủ tục hải quan theo lộ trình. |
Quý I- 2008 |
Vụ GSQL |
Ban cải cách và các đơn vị liên quan |
150 |
|
7 |
Xây dựng cơ chế và cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho cả thủ công và điện tử. Sản phẩm: Các văn bản hướng dẫn thực hiện. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
(*) Xây dựng cơ chế điều phối giữa các bộ liên quan trong các chương trình và hoạt động liên ngành ở cấp độ quốc gia; |
||||||
8 |
Xây dựng các cơ chế phối hợp với các bộ hữu quan Sản phẩm: Quy chế phối hợp được xây dựng và ký kết. |
Liên tục 2008 -2010 |
Vụ GSQL; |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
(*) Xây dựng một cơ quan để tìm giải pháp cho các vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện các vấn đề hải quan; |
||||||
9 |
Tham vấn và đối thoại với mục tiêu đưa ra những giải pháp kịp thời cho các vấn đề vướng mắc gặp phải. Sản phẩm: Kế hoạch, chương trình định kỳ tổ chức Các hội nghị đối thoại tham vấn với các bên có liên quan. |
Liên tục 2008 -2010 |
Vụ GSQL; |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
(*) Xây dựng lại nội dung và hình thức tham vấn/đối thoại ở cấp cao nhất của các cơ quan hải quan để đảm bảo đưa lại những kết quả thiết thực và cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế; |
||||||
10 |
Cải tiến cơ chế tham vấn giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp. Sản phẩm: Văn bản quy định các hình thức tham vấn. |
Liên tục 2008 -2010 |
Vụ Pháp chê; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
11 |
Tổ chức tham vấn để thu thập các ý kiến cho việc hoạch định chính sách của cơ quan hải quan Sản phẩm: Các hình thức tham vấn được quy định phục vụ cho việc thu thập ý kiến đóng góp xây dựng chính sách quản lý của Hải quan. |
BĐ: 2009 |
Vụ Pháp chế; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
(*) Áp dụng các chương trình hợp tác chung để đẩy mạnh kiểm soát hải quan thông qua trao đổi và cung cấp thông tin hiệu quả hơn; |
||||||
12 |
Các chương trình hợp tác chung và xây dựng chương trình xây dựng năng lực chung Sản phẩm: Nội dung các chương trình hợp tác theo kế hoạch cụ thể. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Vụ HTQT; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
100 |
|
13 |
Các chương trình xây dựng năng lực chung cho cán bộ hải quan. Sản phẩm: Nội dung chương trình phục vụ cho cán bộ HQ và doanh nghiệp nắm bắt được các yêu cầu của cơ chế trao đổi thông tin. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Vụ HTQT; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
100 |
|
(*) Thực hiện các chương trình hợp tác chung cho việc giới thiệu và áp dụng các kỹ thuật quản lý và kỹ thuật thương mại quốc tế mới |
||||||
14 |
Hiện đại hóa các dịch vụ hải quan đối với công chúng. Sản phẩm: Các đề án ứng dụng CNTT hiện đại trong cung cấp dịch vụ cho cộng đồng. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Vụ Pháp chế; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 550 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 280 triệu đồng;
+ Năm 2009: 130 triệu đồng;
+ Năm 2010: 140 triệu đồng;
Tổng kinh phí cho toàn bộ nội dung cải cách thủ tục hải quan là: 3.050 triệu đồng Việt Nam
Trong đó:
- Năm 2008: 860 triệu đồng;
- Năm 2009: 1.000 triệu đồng;
- Năm 2010: 1.190 triệu đồng;
3. Các kiến nghị về điều kiện đảm bảo thực hiện mục tiêu
- Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
- Đề án xây dựng cần chú ý xác định một cách đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực thi để có kế hoạch bố trí nguồn lực phù hợp.
Các nỘi dung kỸ thuẬt nghiỆp vỤ hẢi quan
Các nội dung kỹ thuật nghiệp vụ hải quan bao gồm 4 cấu phần: Phân loại hàng hoá; Trị giá hải quan; Xuất xứ hàng hoá; Sở hữu trí tuệ.
Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo việc phân loại hàng hoá, việc giải quyết các tranh chấp về phân loại hàng hoá của công chức hải quan theo hướng chuẩn, áp dụng thành công Hiệp định Trị giá Hải quan WTO; nâng cao kỹ năng kiểm tra xác định xuất xứ hàng hoá; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế thực thi kiểm soát về sở hữu trí tuệ.
2. Các hoạt động và lộ trình thực hiện mục tiêu
Cấu phần 1 - Phân loại hàng hoá
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu mã số hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ khai báo hải quan và kiểm tra mã số hàng hóa Sản phẩm: Yêu cầu về cơ sở dữ liệu mã số hàng hoá |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu. Sản phẩm: Văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Tham gia xây dựng và ban hành các văn bản liên quan đến việc phân loại hàng hoá trước. Sản phẩm: Văn bản quy định hướng dẫn thực hiện thống nhất |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL; Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Xây dựng cơ chế giải quyết các vướng mắc, tranh chấp về phân loại hàng hoá XNK từ cấp Tổng cục đến các Chi cục. Sản phẩm: Văn bản quy định hướng dẫn thực hiện thống nhất |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Phát triển mạnh mẽ hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan để nâng cao tính chuyên nghiệp và chính xác trong công tác phân loại, giảm tình trạng các doanh nghiệp áp mã sai phổ biến như hiện nay. Sản phẩm: Kế hoạch cụ thể phát triển hệ thống các đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho các cán bộ công chức hải quan và doanh nghiệp về công tác phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu, bố trí cán bộ về phân loại theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp. Sản phẩm: Các chương trình đào tạo, tập huấn về phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
Cấu phần 2 - Trị giá hải quan
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
(*) Xây dựng cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để thực hiện đầy đủ Hiệp định trị giá hải quan của WTO. |
|||||
1 |
Đánh giá mức độ phù hợp của luật pháp quốc gia hiện tại so với Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO. Sản phẩm: Báo cáo đánh giá và các đề xuất giải quyết đối với từng vấn đề. |
2008 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Điều chỉnh khung luật pháp quốc gia bằng việc đưa các quy định của Hiệp định Trị giá Hải quan WTO và các Chú giải vào khung luật pháp quốc gia. Sản phẩm: Văn bản quy định pháp luật của Việt Nam phù hợp với quy định của WTO. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế về thu thập, quản lý, sử dụng dữ liệu giá, tờ khai trị giá. Sản phẩm: Dự thảo Quy chế về thu thập, quản lý, sử dụng dữ liệu giá, tờ khai trị giá. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Xây dựng và thực hiện hệ thống giải quyết tranh chấp và khiếu nại các vấn đề liên quan đến trị giá hải quan phù hợp với các quy định và các thông lệ quốc tế. Sản phẩm: Văn bản pháp luật quy định hệ thống giải quyết tranh chấp. |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Cập nhật và phổ biến các thông tin về xác định trị giá hải quan trong ngành và hỗ trợ cho các bên liên quan trong xác định trị giá hải quan. Sản phẩm: Các tài liệu phổ biến thông tin về trị giá hải quan. |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong việc thực hiện kiểm tra trị giá. Sản phẩm: Bộ tiêu chí xác định rủi ro về trị giá được xây dựng và áp dụng. |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
7 |
Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu tham khảo giá. Sản phẩm: Bảng các yêu cầu về cơ sở dữ liệu tham khảo giá |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
8 |
Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin trị giá cho mục đích hải quan giữa các nước ASEAN. Sản phẩm: Các thoả thuận với Hải quan các nước ASEAN được ký kết trong đó có quy định đầu mối liên lạc trao đổi thông tin trị giá. |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ KTTTXNK; Vụ HTQT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
9 |
Rà soát lại cơ cấu tổ chức hiện tại để thực hiện và quản lý trị giá hải quan, theo tinh thần của Luật Quản lý thuế Sản phẩm: Báo cáo đánh giá và đề xuất hướng giải quyết. Xây dựng văn bản quy định hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận. |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
10 |
Xây dựng và thực hiện các quy định liên quan đến việc xử lý các vi phạm về trị giá hải quan. Sản phẩm: Văn bản quy định xử lý vi phạm về trị giá hải quan. |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
Cấu phần 3 - Xuất xứ hàng hoá
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hoá phục vụ quản lý hải quan Sản phẩm: Chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hoá |
Liên tục 2008-2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Xây dựng cơ chế giải quyết các vướng mắc/tranh chấp về xuất xứ hàng hoá. Sản phẩm: Văn bản quy định cơ chế giải quyết vướng mắc về xuất xứ. |
Trong năm 2009 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Xây dựng và hoàn thiện tài liệu hướng dẫn, quy trình kiểm tra xuất xứ, quy trình ra quyết định trước về xuất xứ. Sản phẩm: Văn bản quy định và quy trình để thực hiện thống nhất (bao gồm cả văn bản pháp quy và tổ chức bộ máy) |
2008-2009 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan trong việc kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến quy tắc xuất xứ, cách xác định xuất xứ hàng hoá, kỹ năng điều tra xác minh tại nước xuất khẩu theo các hiệp định, quy chế xuất xứ. Sản phẩm: Xây dựng các chương trình đào tạo, tập huấn về xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Vụ GSQL, Trung tâm ĐTBD CBCC |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Nghiên cứu triển khai hệ thống kết nối kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ với các tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ của các nước. Sản phẩm: Báo cáo nghiên cứu, những đề xuất về phương án, tổ chức thực hiện. |
Liên tục 2008-2010 |
Cục CNTT, Vụ GSQL và Vụ HTQT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
Cấu phần 4 - Sở hữu trí tuệ
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Cụ thể hoá các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ từ Điều 313 đến Điều 317. Sản phẩm: Văn bản quy định được xây dựng |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Tổ chức thực hiện các quy định về thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ gắn kết các quy định này với quy trình nghiệp vụ hải quan; Sản phẩm: Văn bản quy định được xây dựng |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Đề xuất bổ sung thẩm quyền cho cơ quan hải quan để chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát thực hiện quyền sở hữu trí tuệ. Sản phẩm: Dự thảo các nội dung Văn bản đề xuất trình Bộ |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Ban CC HĐH |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Nghiên cứu và triển khai các chuẩn mực của WCO về kiểm soát đấu tranh chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ (SECURE) Sản phẩm: Văn bản hướng dẫn triển khai |
Liên tục 2008-2010 |
Ban CC HĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Kiện toàn tổ chức nhằm đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới, thành lập đơn vị chuyên trách chống hàng giả, hàng vi phạm Sản phẩm: Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy chuyên trách |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Vụ TCCB và Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Xây dựng chiến lược về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới. Sản phẩm: Chiến lược bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới. |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
7 |
Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động của lực lượng được giao nhiệm vụ thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Sản phẩm: Quy trình, quy chế hoạt động; |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
8 |
Xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại và tổ chức thực hiện đối với hoạt động thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất nhập khẩu Sản phẩm: Văn bản quy định được xây dựng và áp dụng thống nhất. |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
9 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan, phục vụ công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ. Sản phẩm: Bản yêu cầu về cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ . |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
10 |
Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ trong công tác thực thi quyền SHTT. Sản phẩm: Các chương trình đào tạo. |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
11 |
Xây dựng cơ chế phối hợp với Hải quan các nước, các hiệp hội ngành nghệ, tổ chức bảo hộ quyền SHTT. Sản phẩm: Các biên bản ghi nhớ, cam kết quốc tế trong thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam. |
Liên tục 2008-2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3. Các kiến nghị về điều kiện đảm bảo thực hiện mục tiêu
Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công để chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
Đề án xây dựng cần chú ý xác định một cách đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực thi từ đó có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý là một cấu phần trong Chương trình cải cách thủ tục hải quan. Nội dung này gồm 03 cấu phần là: Rà soát, hệ thống hóa các cam kết quốc tế có liên quan đến pháp luật hải quan; xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật hải quan; minh bạch hóa các quy định pháp luật hải quan.
1. Phần Rà soát hệ thống hóa các cam kết quốc tế: nhằm phát hiện những nội dung phải nội luật hoá nhưng chưa được pháp luật hải quan quy định hoặc đã quy định nhưng chưa phù hợp với nội dung của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
2. Phần Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật hải quan: đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc triển khai các hoạt động cải cách hiện đại hoá cho giai đoạn 2008-2010.
3. Phần Minh bạch hóa các quy định pháp luật hải quan: nhằm nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chịu tác động của văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình xây dựng và thực hiện.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1. Rà soát, hệ thống hóa các cam kết quốc tế có liên quan đến pháp luật hải quan |
|||||
1 |
Rà soát, hệ thống hóa danh mục các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hải quan, đánh giá những khó khăn, hạn chế, tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện của các đơn vị có liên quan. |
BĐ: 2008 và được tiến hành thường xuyên theo Kế hoạch |
Ban CCHĐH |
Vụ Pháp chế; Vụ HTQT và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ việc nội luật hóa những điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH và Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Rà soát chi tiết văn bản pháp luật và các quy trình thủ tục cần được sửa đổi và thực hiện phù hợp với các nghĩa vụ và cam kết Khung các tiêu chuẩn WCO |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí Dự án ETV2 |
4 |
Rà soát lại khung pháp lý của cơ chế Một cửa |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí Dự án ETV2 |
5 |
Rà soát tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật về hải quan trong nước (đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật được Tổng cục Hải quan ban hành trong thời kỳ chưa sáp nhập vào Bộ Tài chính và đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành) để kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật. |
BĐ: T3/2008 KT: 12/2008. |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị có liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Rà soát văn bản pháp luật hiện hành về quy trình thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ. |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí Dự án ETV2 |
7 |
Triển khai nội luật hoá các chuẩn mực của Công ước Kyoto sửa đổi mà Việt Nam đã gia nhập |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật hải quan |
|||||
1 |
Xây dựng Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo phù hợp với thực tiễn quản lý và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập |
2008 |
Vụ Pháp chế, Vụ GSQL, Vụ KTTT, Cục KTSTQ |
Các đơn vị liên quan; Hải quan Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai… |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. |
BĐ: 2009 |
Vụ Pháp chế; Vụ GSQL; Vụ KTTT; Cục KTSTQ; Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan; Hải quan Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai… |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Xây dựng Nghị định quy định về thủ tục hải quan điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. |
2008 |
Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan; Hải quan Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh. |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Xây dựng nghị định, sửa đổi, bổ sung Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. |
2008 |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Xây dựng thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. |
2008 |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Kiến nghị, đề xuất với các Bộ, ngành chức năng trong việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để khắc phục tình trạng chưa thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động hải quan. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3. Công khai, minh bạch các quy định pháp luật hải quan |
|||||
1 |
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy định về minh bạch hoá pháp luật hải quan và pháp luật có liên quan; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật về minh bạch hoá pháp luật hải quan và pháp luật có liên quan. |
BĐ: 2008 KT: 2009 và được làm thường xuyên |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Tổng kết quá trình thực hiện minh bạch hoá pháp luật hải quan và pháp luật có liên quan của Tổng cục Hải quan, chỉ rõ thành công, hạn chế; nguyên nhân, giải pháp. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Rà soát, kiểm tra các nội dung có tính quy phạm trong các quy trình nghiệp vụ, công văn và đưa các nội dung này vào văn bản quy phạm pháp luật. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Tổng kết, đánh giá quá trình triển khai thực hiện và hoàn thiện Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế; thành lập hệ thống đơn vị có chức năng cung cấp thông tin từ Trung ương đến địa phương cho doanh nghiệp. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Vụ Pháp chế |
Ban CCHĐH và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
III. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN MỤC TIÊU
Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
Đề án xây dựng cần chú ý xác định một cách đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực thi từ đó có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
CẢI CÁCH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ
(Quản lý tuân thủ, kiểm tra kiểm soát hải quan)
Cải cách về quản lý nghiệp vụ bao gồm 04 cấu phần: Quản lý tuân thủ; Thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro; Đấu tranh phòng chống buôn lậu; Kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế.
1. Mục tiêu:
- Áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế nhằm mục tiêu quản lý sự tuân thủ của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát đồng bộ giữa quản lý tuân thủ, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, điều tra chống buôn lậu.
2. Các hoạt động để thực hiện mục tiêu:
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Xây dựng Chiến lược quản lý tuân thủ và kế hoạch thực thi đến 2010 và tầm nhìn 2020. Sản phẩm: Chiến lược quản lý tuân thủ. |
BĐ: T9- 2008 KT: T12 - 2010 và các năm tiếp theo |
Ban CCHĐH |
- Vụ PC - Cục ĐTCBL - Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục KTSTQ |
400 |
2 |
Xây dựng dự án đào tạo, tập huấn về quản lý tuân thủ cho cán bộ, công chức hải quan và tuyên truyền cho doanh nghiệp. Sản phẩm: Dự án |
BĐ: T1 - 2009 KT: T12 - 2010 và các năm tiếp theo |
Ban CCHĐH |
-TTĐTBDCC - Vụ TCCB - Vụ HTQT - Cục ĐTCBL |
1.000 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 1.400 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 360 triệu đồng;
+ Năm 2009: 520 triệu đồng;
+ Năm 2010: 520 triệu đồng.
II. THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO:
1. Mục tiêu:
- Ban hành và thực hiện các văn bản quy định ở cấp Bộ về áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan; thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro đối với các loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
- Nâng cấp hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu cho các lĩnh vực nghiệp vụ: thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh; thông tin lược khai hàng hoá qua dữ liệu điện tử; phục vụ kiểm tra sau thông quan; phục vụ hoạt động kiểm soát hải quan; và đáp ứng một bước các yêu cầu phân tích của các cấp, đơn vị hải quan.
- Kiện toàn về tổ chức, nhân sự và trang thiết bị của các cấp, đơn vị thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và quản lý rủi ro.
2. Các hoạt động để thực hiện mục tiêu:
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VND) |
1 |
Xây dựng các thông tư liên tịch về trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan, thông tin quản lý thuế giữa Bộ Tài chính với: Bộ Bưu chính viễn thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ KH-ĐT. Sản phẩm: Các Thông tư liên tịch. |
BĐ: 2008 KT: 2008 |
Cục ĐTCBL |
Cục CNTT |
200 |
2 |
Hoàn thiện Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin giữa Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế và Kho bạc. Sản phẩm: Quyết định ban hành Quy chế. |
KT: 2008 |
Cục ĐTCBL |
Cục CNTT |
50 |
3 |
Xây dựng Dự thảo, trình Bộ ban hành Quyết định về áp dụng QLRR trong quản lý HQ. Sản phẩm: Quyết định của Bộ trưởng BTC. |
BĐ: T1 - 2008 KT: T12 - 2008 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục KTSTQ - Cục CNTTTK - Ban CCHĐHHQ - Cục HQ ĐP |
200 |
4 |
Dự thảo Quyết định thay thế các QĐ 2148 và QĐ 874 về áp dụng QLRR trong thông quan hàng hóa XK, NK thương mại. Sản phẩm: Quyết định của Tổng cục trưởng TCHQ |
BĐ: T1 - 2008 KT: T1 - 2009 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ GSQL - Ban CCHĐHHQ - Vụ KTTT - Vụ PC - Cục KTSTQ - Cục CNTTTK - Cục HQ ĐP |
200 |
5 |
Quy chế xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro. Sản phẩm: Quyết định của Tổng cục trưởng TCHQ. |
BĐ: T1 - 2008 KT: T8 - 2008 |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Vụ KTTT - Ban CCHĐH - Vụ PC - Cục KTSTQ - Cục HQ ĐP |
50 |
6 |
Dự án xây dựng Hồ sơ rủi ro. Sản phẩm: Hồ sơ rủi ro. |
BĐ: T1 - 2008 KT: T12 - 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - BanCCHĐH - Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục KTSTQ - Cục HQ ĐP |
200 |
7 |
Dự án xây dựng Hồ sơ doanh nghiệp phục vụ quản lý rủi ro. Sản phẩm: Hồ sơ doanh nghiệp đầy đủ thông tin. |
BĐ: T1 - 2008 KT: T12 - 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Cục KTSTQ - Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục HQ ĐP |
200 |
8 |
Dự án Nâng cấp chương trình phần mềm ứng dụng quản lý rủi ro áp dụng trong thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Sản phẩm: Yêu cầu phần mềm. |
BĐ: T1 - 2008 KT: T5 - 2009 |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục KTSTQ - Cục HQ ĐP |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
9 |
Dự án xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng quản lý rủi ro áp dụng trong kiểm tra sau thông quan. Sản phẩm: Yêu cầu phần mềm. |
BĐ: T6 - 2008 KT: T12 - 2009 |
Cục ĐTCBL |
- Cục KTSTQ - Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục HQ ĐP |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
10 |
Dự án xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng quản lý rủi ro áp dụng đối với hành khách và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tuyến đường hàng không, đường biển, đường bộ. Sản phẩm: Yêu cầu phần mềm. |
BĐ: T7 – 2009 KT: T12-2010 và các năm tiếp theo |
- Cục ĐTCBL - Vụ GSQL |
- Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Cục HQ ĐP |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
11 |
Dự án thuê chuyên gia tư vấn thuật toán phân tích rủi ro. Sản phẩm: Đội ngũ chuyên gia phù hợp |
BĐ: T1 – 2008 KT: T12- 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Ban CHĐH - Cục KTSTQ |
850 |
12 |
Dự án nâng cấp hệ thống thông tin quản lý tờ khai hải quan . Sản phẩm: Hệ thống quản lý tờ khai hoàn chỉnh |
BD: T1 – 2008 KT: T4 - 2009 |
Cục CNTTTK |
- Vụ GSQL - Cục ĐTCBL - Ban CCHĐH - Vụ KTTT |
2.000 |
13 |
Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin vi phạm hải quan phù hợp với Luật hải quan và Luật quản lý thuế. Sản phẩm: Hệ thống thông tin vi phạm hoàn chỉnh. |
BĐ: T1 – 2008 KT: T12 – 2009 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ PC - Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Vụ KTTT - Vụ GSQL - Cục KTSTQ |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
14 |
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp. Sản phẩm: Yêu cầu cơ sở dữ liệu |
BĐ: T1- 2008 KT: T12- 2010 |
Cục KTSTQ |
- Cục ĐTCBL - Vụ KTTTXNK - Vụ GSQL - Ban CCHĐH |
2.000 |
15 |
Dự án nâng cấp hệ thống thông tin giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Sản phẩm: Hệ thống thông tin vi phạm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát |
BĐ: T1 – 2008 KT: T7 - 2009 |
Vụ KTTT |
- Cục CNTTTK - Cục ĐTCBL - Ban CCHĐH - Vụ GSQL - Cục KTSTQ |
2.000 |
16 |
Dự án nâng cấp hệ thống thông tin kế toán thuế (KT559). Sản phẩm: Hệ thống kế toán thuế được nâng cấp |
BĐ: T1 – 2008 KT: T10 - 2008 |
Vụ KTTT |
- Cục CNTTTK - Cục ĐTCBL - Ban CCHĐH - Vụ GSQL - Cục KTSTQ |
2.000 |
17 |
Dự án xây dựng hệ thống thông tin chính sách quản lý hàng hóa, hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Sản phẩm: Hệ thống cơ sở dữ liệu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. |
BĐ: T3 – 2008 KT: T12 -2010 và các năm tiếp theo |
Vụ GSQL |
- Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Cục ĐTCBL |
2.000 |
18 |
Dự án xây dựng hệ thống thông tin về hành khách, phương tiện vận tải Sản phẩm: Yêu cầu về hệ thống thông tin |
BĐ: T3- 2008 KT: T12- 2010 và các năm tiếp theo |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Vụ GSQL - Ban CCHĐH |
2.000 |
19 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về lược khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Sản phẩm: Yêu cầu cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý |
BĐ: T3 – 2008 KT: Các năm tiếp theo |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Ban CCHĐHHQ - Vụ GSQL |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
20 |
Hệ thống xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. Sản phẩm: Hệ thống cơ sở dữ liệu về nghiệp vụ hải quan |
BĐ: T3 – 2008 KT: T12 - 2010 và các năm tiếp theo |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Vụ GSQL - Vụ KTTT - Cục KTSTQ |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
21 |
Hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin từ các Bộ, ngành Sản phẩm: Hệ thống cơ sở dữ liệu |
BĐ: T1- 2008 KT: T12- 2010 và các năm tiếp theo |
Cục ĐTCBL |
- Cục CNTTTK - Ban CCHĐH - Vụ GSQL - Cục KTSTQ - Vụ KTTT |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
22 |
Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo công tác quản lý rủi ro. Sản phẩm: Dự án |
BĐ: T1- 2008 KT: T10- 2008 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ KHTC - Ban CCHĐH - Vụ GSQL - Vụ KTTT - Cục KTSTQ |
Dự án và NSNN |
23 |
Xây dựng lý luận nghiệp vụ về thu thập, xử lý thông tin Sản phẩm: Giáo trình |
BĐ: T1 - 2008 KT: T12 - 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Trung tâm ĐTBDCC |
Dự án và NSNN |
24 |
Xây dựng “Đề án cử tuỳ viên hải quan tại nước ngoài”. Sản phẩm: Đề án |
BĐ: T1 - 2008 KT: T12 - 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ TCCB - Vụ HTQT |
50 |
25 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện quản lý rủi ro. |
BĐ: T12- 2008 KT: T12- 2010 và các năm tiếp theo |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Dự án và NSNN |
26 |
Triển khai kết quả gói thầu “Can thiệp bằng ngoại lệ” của dự án WB |
2008 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Dự án WB |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 14.000 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 9.105 triệu đồng
+ Năm 2009: 4.055 triệu đồng
+ Năm 2010: 840 triệu đồng
III. ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ AN NINH CÔNG CỘNG, BẢO VỆ XÃ HỘI:
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa và triển khai Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg , ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới: xây dựng và áp dụng chế độ hồ sơ nghiệp vụ của các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; xây dựng, ban hành và áp dụng Danh mục Sưu tra của lực lượng kiểm soát hải quan; ban hành quy định của Ngành về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan.
- Hoàn thành việc thành lập mới, kiện toàn các đơn vị chuyên trách kiểm soát hải quan. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát và nghiên cứu đề xuất ban hành một số chế độ cho hoạt động nghiệp vụ đặc thù và thực hiện các dự án đầu tư trang thiết bị.
- Triển khai Quyết định 187/2005/QĐ-TTg ngày 22/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tổng thể kiểm soát ma túy biên giới đến 2010” và Quyết định 330/2006/QĐ-TTg ngày 17/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực phòng chống ma tuý của ngành Hải quan: thành lập và kiện toàn các đơn vị chuyên trách; thực hiện Dự án “Đầu tư trang thiết bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phòng chống ma tuý cho lực lượng hải quan” theo Quyết định số 694/QĐ-TTg ngày 20/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ của ngành Hải quan.
- Tổ chức triển khai công tác thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của ngành Hải quan hướng tới những mục tiêu sau:
+ Xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những cơ sở pháp lý, quy định của Ngành về hoạt động thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực Hải quan để phù hợp với yêu cầu của Hiệp định TRIPs, đảm bảo tính thống nhất giữa Luật Sở hữu trí tuệ, Luật hải quan và công tác thực thi của cơ quan Hải quan.
+ Hình thành được một đội ngũ chuyên gia của Ngành về lĩnh vực sở hữu trí tuệ làm công tác tham mưu, hỗ trợ, tư vấn, phối hợp cho các hoạt động thực thi của cơ quan Hải quan.
+ Biên soạn bộ giáo trình giảng dạy, các tài liệu và sách hướng dẫn liên quan đến công tác thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của ngành Hải quan.
+ Bước đầu áp dụng QLRR trong quá trình thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá XNK theo hợp đồng thương mại:
- Tổ chức triển khai công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế với những mục tiêu chủ yếu sau:
+ Xây dựng và áp dụng các quy trình, biện pháp nghiệp vụ cưỡng chế theo quy định của Luật quản lý thuế.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ hải quan các cấp về cưỡng chế thuế.
+ Phấn đấu đến năm 2010 truy thu được khoảng 30% số doanh nghiệp nợ đọng thuế từ 2007 về trước và kiềm chế phát sinh các doanh nghiệp nợ đọng thuế mới.
2. Các hoạt động để thực hiện mục tiêu:
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Dự kiến kinh phí (triệu VNĐ) |
1 |
Xây dựng Chế độ quản lý hồ sơ nghiệp vụ của lực lượng kiểm soát hải quan. Sản phẩm: Quy định về hồ sơ nghiệp vụ |
BĐ: 2008 KT: T2 - 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ PC - Cục HQĐP |
300 |
2 |
Xây dựng quy định về hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan cửa khẩu. |
BĐ: T3 - 2008 KT: T6 - 2008 |
Cục ĐTCBL |
Cục HQĐP |
Dự án và NSNN |
3 |
Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp hoạt động giữa Hải quan và Bộ đội Biên phòng ngày 16/09/2002. |
BĐ: 2008 KT: T4 - 2008 |
Cục ĐTCBL |
Văn phòng TCHQ |
Dự án và NSNN |
4 |
Xây dựng mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và quy chế giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan. Sản phẩm: Quy chế giải quyết, xử lý |
BĐ: 2008 KT: T6 - 2009 |
Cục ĐTCBL |
Vụ Pháp chế |
500 |
5 |
Triển khai công tác cưỡng chế thuế: Xây dựng quy trình, rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản, đào tạo,… |
BĐ: 2008 KT: T2 - 2009 |
Vụ KTTT Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
500 |
6 |
Triển khai xây dựng Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, chất nổ… Sản phẩm: Đề án xây dựng Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ. |
BĐ: 2008 KT: T2 - 2010 |
Cục ĐTCBL |
- Vụ KHTC - Vụ TCCB |
30.000 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 31.300 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 10.600 triệu đồng
+ Năm 2009: 10.600 triệu đồng
+ Năm 2010: 10.100 triệu đồng
IV. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ THANH TRA THUẾ:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu chung là đến 2010 đưa hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo để ngành Hải quan có thể chuyển hẳn phương thức kiểm tra hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm và đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển, hiện đại hoá ngành Hải quan.
2. Các hoạt động để thực hiện mục tiêu:
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Dự kiến kinh phí (triệu VNĐ) |
1 |
Tiếp tục làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về kiểm tra sau thông quan (KTSTQ). Sản phẩm: Quy định rõ tại các văn bản quy phạm pháp luật |
BĐ: 2008 KT: T2 - 2010 |
Cục KTSTQ |
Cục HQ địa phương |
200 |
2 |
Tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh hệ thống văn bản về KTSTQ: |
|
|
|
|
A |
Xây dựng Thông tư hướng dẫn về KTSTQ theo Luật Hải quan và Luật quản lý thuế. Sản phẩm: Thông tư hướng dẫn |
BĐ: 2008 KT: T6 - 2008 |
Cục KTSTQ |
- Ban CCHĐH - Cục HQ địa phương |
Dự án và NSNN |
B |
Sửa đổi quy trình về Kiểm tra sau thông quan. Sản phẩm: Các Quy trình. |
BĐ: 2008 KT: T6 - 2008 |
Cục KTSTQ |
Cục HQ địa phương |
100 |
C |
Hướng dẫn phân định trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, xử lý hành chính theo Luật quản lý thuế và trường hợp xử lý theo quy định tại Điều 161 Bộ Luật hình sự. Sản phẩm: Thông tư liên tịch |
BĐ: 2008 KT: T6 - 2008 |
Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế) |
Cục KTSTQ |
Dự án và NSNN |
D |
Hướng dẫn kiểm tra xuất xứ hàng hóa. Sản phẩm: Quy chế kiểm tra |
2008 |
Vụ GSQL |
Cục KTSTQ |
Dự án và NSNN |
3 |
Triển khai lực lượng KTSTQ chuyên nghiệp, chuyên sâu: |
|
|
|
|
A |
Hoàn chỉnh cơ cấu bên trong của Cục KTSTQ và Chi cục KTSTQ. Sản phẩm: Bộ máy Chi cục KTSTQ đầy đủ, hoàn chỉnh. |
2008 |
Cục KTSTQ |
- Ban CCHĐH - Cục HQ địa phương |
50 |
B |
Hoàn chỉnh bộ phận KTSTQ thuộc Chi cục HQ điện tử. Sản phẩm: Tổ chức các bộ phận thuộc Đội KTSTQ hoàn chỉnh |
2008 |
Ban CCHĐH |
- Cục KTSTQ - Cục HQ địa phương |
50 |
C |
Xây dựng văn bản về kế hoạch hóa công tác đào tạo KTSTQ. Sản phẩm: Văn bản kế hoạch đào tạo |
BĐ: T1 - 2008 KT: T6 – 2008 |
Cục KTSTQ |
- Trung tâm ĐT |
20 |
4 |
Phân loại đối tượng phải kiểm tra. Sản phẩm: Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
- Cục CNTT - Cục ĐTCBL - Cục HQ địa phương |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Xây dựng quy trình chuẩn. Sản phẩm: Quy trình KTSTQ chuẩn |
2008 |
Ban CCH |
Cục KTSTQ |
200 |
6 |
Xây dựng cẩm nang KTSTQ. Sản phẩm: Cẩm nang các lĩnh vực kiểm tra chuyên sâu |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Cục KTSTQ |
- Cục HQ địa phương |
250 |
7 |
Xây dựng chương trình hợp tác với doanh nghiệp: |
|
|
|
|
A |
Xây dựng văn bản hướng dẫn, tiêu chí hợp tác. Sản phẩm: Văn bản của Bộ Tài chính |
BĐ: 2008 KT: T6 – 2008 |
Cục KTSTQ |
Các Bộ ngành và Hiệp hội |
100 |
B |
Triển khai đàm phán, ký kết, thực hiện các thỏa thuận. Sản phẩm: Các bản thỏa thuận |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
Các Bộ ngành và Hiệp hội |
400 |
8 |
Xây dựng năng lực phát hiện chứng từ giả: |
|
|
|
|
A |
Đào tạo Sản phẩm: Tổ chức các lớp đào tạo |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
- Trung tâmĐT - Ban CCHĐH |
600 |
B |
Trang bị máy móc, phương tiện. Sản phẩm: Máy phát hiện chứng từ giả |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ KHTC |
- Cục KTSTQ - Ban CCHĐH |
20.000 |
9 |
Tăng cường năng lực thông tin và công nghệ thông tin |
|
|
|
|
A |
Hoàn chỉnh, áp dụng rộng rãi 2 phần mềm quản lý hàng gia công và sản xuất hàng xuất khẩu. Sản phẩm: Yêu cầu phần mềm |
BĐ: 2008 KT: T6 – 2008 |
Cục CNTT |
- Cục KTSTQ - Cục HQ địa phương |
Dự án và NSNN |
B |
Xây dựng các phần mềm hỗ trợ KTSTQ. Sản phẩm: Yêu cầu phần mềm |
BĐ: T6 - 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
Cục CNTT |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
C |
Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu trị giá GTT22. Sản phẩm: Yêu cầu cơ sở dữ liệu |
2008 |
Vụ KTTT |
Cục CNTT |
Dự án và NSNN |
D |
Nâng cao năng lực công chức hải quan trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin. Sản phẩm: Năng lực công chức được nâng cao |
BĐ: 2008 KT: 2010 và các năm tiếp theo |
Cục KTSTQ |
Cục CNTT |
100 |
10 |
Tổng hợp, chuẩn hóa lại mã số các mặt hàng thường nhập khẩu |
|
|
|
|
A |
Theo mặt hàng. Sản phẩm: Danh mục chuẩn |
BĐ: T7 - 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
- Vụ GSQL - Trung tâm PTPL |
200 |
B |
Theo địa bàn. Sản phẩm: Danh mục chuẩn |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
- Các Cục HQ địa phương |
100 |
11 |
Đẩy mạnh công tác KTSTQ tại trụ sở DN, tăng cường hoạt động xác minh thanh toán của doanh nghiệp. Sản phẩm: Kết quả KTSTQ |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
Cục HQ địa phương |
Dự án và NSNN |
12 |
Nghiên cứu, tổ chức lại công tác kiểm tra hồ sơ hải quan |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
Cục HQ địa phương |
|
A |
Nghiên cứu. Sản phẩm: Mô hình chuẩn |
BĐ: T1 - 2008 KT: T6 – 2009 |
Cục KTSTQ |
- Vụ TCCB; - Vụ GSQL; - Cục HQ địa phương |
100 |
B |
Triển khai mô hình. Sản phẩm: Bộ phận kiểm tra hồ sơ hoạt động hiệu quả |
BĐ: 2008 KT: T6 – 2008 |
Cục KTSTQ |
- Vụ TCCB; - Vụ GSQL; - Các Cục HQ địa phương |
200 |
13 |
Hoàn chỉnh Thông tư, quy trình thanh tra thuế và quy trình kiểm tra sau thông quan. Sản phẩm: Thông tư, Quy trình hướng dẫn thực hiện |
BĐ: T1-2008 KT: T5-2008 |
Cục KTSTQ |
- Vụ Pháp chế - Cục HQ địa phương |
Dự án và NSNN |
14 |
Tập trung nguồn lực thực hiện thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về thuế trong các trường hợp quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Sản phẩm: Kết quả thanh tra thuế |
BĐ: 2009 KT: 2010 và các năm sau |
Cục KTSTQ |
Cục HQ địa phương |
500 |
15 |
Triển khai kết quả gói thầu “Can thiệp bằng ngoại lệ” liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan |
2008 |
Cục KTSTQ |
Các đơn vị liên quan |
Dự án WB |
16 |
Xây dựng hướng dẫn và quy trình thủ tục kiểm soát hải quan cần được áp dụng để tuân thủ các nghĩa vụ và cam kết của khung các tiêu chuẩn WCO Sản phẩm: Văn bản, tài liệu hướng dẫn |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 23.170 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 11.330 triệu đồng;
+ Năm 2009: 11.000 triệu đồng;
+ Năm 2010: 840 triệu đồng.
Tổng dự kiến kinh phí cho Phụ lục số 2A là: 1.400 + 14.000 + 31.300 + 23.170 = 69.870 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 31.395 triệu đồng;
+ Năm 2009: 26.175 triệu đồng;
+ Năm 2010: 12.300 triệu đồng.
III. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN MỤC TIÊU
Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
Đề án xây dựng cần chú ý xác định một cách đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực thi từ đó có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
CẢI CÁCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Đảm bảo các hoạt động của ngành Hải quan theo tinh thần cải cách hành chính, giảm thiểu các thủ tục hành chính và hướng đến một cửa tại Tổng cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Các hoạt động để đạt mục tiêu:
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Dự kiến kinh phí (triệu VNĐ) |
1 |
Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong toàn Ngành ưu tiên triển khai trước đối với khâu công việc trực tiếp có liên quan đến người dân và doanh nghiệp. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Văn phòng Tổng cục |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc |
1.000 |
2 |
Hiện đại hoá công tác quản lý tài chính, tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản công. Sử dụng có hiệu quả kinh phí của Ngân sách Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. |
BĐ:2008 KT: 2010 |
Vụ KHTC |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tin học hoá công tác quản lý hành chính trong ngành Hải quan đảm bảo: cán bộ công chức trong Ngành sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng CNTT phục vụ công việc đang đảm nhiệm; Việc trao đổi các văn bản của Ngành, trao đổi thư điện tử, xử lý các công việc được thực hiện chủ yếu trên mạng của TCHQ. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Văn phòng Tổng cục |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
4 |
Tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản công. Sử dụng có hiệu quả kinh phí của Ngân sách Nhà nước, đảm bảo tiến độ giải ngân, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ KHTC |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Xây dựng và triển khai áp dụng các chuẩn dịch vụ khách hàng trong các khâu nghiệp vụ hải quan (Dự án WB). |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Ban CCHĐHHQ |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Hỗ trợ việc triển khai thực hiện chương trình Hỗ trợ Hành chính về các vấn đề Hải quan |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
7 |
Xây dựng và triển khai chiến lược cải cách phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan Việt Nam đến năm 2020 (Dự án WB) |
2008 |
Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
8 |
Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ngành Hải quan liên quan đến công tác cải cách hiện đại hoá |
BĐ: 2008 KT: 2010 Và các năm tiếp theo |
Ban CCHĐH |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 1.000 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 400 triệu đồng;
+ Năm 2009: 400 triệu đồng;
+ Năm 2010: 200 triệu đồng
III. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN MỤC TIÊU
Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
Đề án xây dựng cần chú ý xác định một cách đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực thi từ đó có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
Hiện đại hoá cơ sở vật chất bao gồm 2 cấu phần là: Trang thiết bị và công cụ; Trụ sở làm việc. Mục tiêu cuối cùng cần đạt được trong kế hoạch là: Hệ thống trụ sở đạt tiêu chuẩn được quy hoạch hợp lý, trang bị kỹ thuật hiện đại, đồng bộ với hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) trong một quy trình thủ tục hải quan thống nhất tại các cảng biển, cảng hàng không sân bay quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế lớn trong đó ưu tiên đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật cao (tàu cao tốc, máy soi container, camera giám sát, cân ô tô…) để nâng cao khả năng kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan.
1. Trang thiết bị và công cụ: Các cảng biển, cảng hàng không sân bay, cửa khẩu đường bộ quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh lớn được đầu tư trang bị và vận hành một cách đồng bộ giữa hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (máy soi container, giám sát camera, cân điện tử…) với hệ thống CNTT và trong một quy trình thủ tục hải quan thống nhất.
- Trang bị máy soi container tại các điểm kiểm hóa tập trung trước mắt ưu tiên cho Cục Hải quan các tỉnh: TP Hải phòng, Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Quảng Trị, Lạng Sơn; Quy hoạch và triển khai trang bị hệ thống camera giám sát, cân ô tô tại các Chi cục Hải quan.
- Hiện đại hoá trang thiết bị cho ba Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Trang bị tàu cao tốc cho Cục Điều tra chống buôn lậu và các Cục Hải quan trọng điểm.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị tiên tiến như: Hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ thống trợ giúp thông tin cá nhân, seal thông minh…
- Đào tạo đội ngũ cán bộ sử dụng, vận hành thành thạo. Xây dựng cơ chế đảm bảo duy trì các hệ thống được trang bị theo hướng thuê khoán chuyên môn.
2. Trụ sở làm việc: Trụ sở của các đơn vị hải quan tại các địa bàn trọng điểm được đầu tư xây dựng hiện đại, gồm: Trụ sở Tổng cục Hải quan; Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan; Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ; Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền Bắc; Cục Hải quan TP. Hải Phòng; Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh; các địa điểm kiểm tra tập trung tại các địa bàn trọng điểm xác định áp dụng thông quan điện tử.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU
1. Trang thiết bị và công cụ
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Dự kiến kinh phí (triệu VNĐ) |
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư trang bị hiện đại cho các cục Hải quan trọng điểm |
|||||
1 |
Xác định địa điểm đầu tư ở các địa bàn trọng điểm Sản phẩm: Danh mục những địa bàn trọng điểm: cảng biển quốc tế, cảng hàng không sân bay quốc tế, đường bộ quốc tế, khu công nghiệp, khu chế xuất có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, hành khách XNC lớn. |
Trong năm 2008 |
Vụ KHTC |
Ban CC HĐH và các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Xây dựng đề án đầu tư trang thiết bị cho các địa điểm kiểm tra tập trung tại các địa bàn trọng điểm được xác định thực hiện thủ tục hải quan điện tử và tổ chức thực hiện đề án. Sản phẩm: Đề án. |
BĐ: Quý II- 2008 KT: 2010 |
Vụ KHTC |
Các đơn vị thuộc TCHQ; Cục HQ các tỉnh, thành phố. |
544.000 (8 địa điểm) Trong đó: - 2008: 128.000 (2 máy soi di động) - 2009: 208.000 (02 máy soi di động và 02 máy soi cố định) - 2010: 208.000 (02 máy soi di động) |
3 |
Triển khai mua sắm máy soi container. Sản phẩm: kế hoạch cụ thể mua máy. |
Liên tục từ 2008 đến 2010 |
Vụ KHTC |
Vụ HTQT và các đơn vị liên quan |
|
4 |
Triển khai mua sắm 02 hệ thống máy soi container tại Cục Hải quan TP Hải Phòng và Hồ Chí Minh theo Dự án JICA. Sản phẩm: Ký kết thỏa thuận với JICA. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Ban QLDA JICA |
Cục HQ. Hải Phòng, Cục HQ. Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan |
Kinh phí từ Dự án JICA |
5 |
Vốn đối ứng cho các cấu phần do Việt Nam chịu trách nhiệm của dự án JICA về viện trợ 02 hệ thống máy soi container tại địa điểm kiểm tra tập trung của Cục HQ TP. Hải Phòng và Cảng Cái Lái -Cục HQTP. Hồ Chí Minh. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ KHTC |
Các đơn vị có liên quan, các Cục Hải quan TP. Hải Phòng, TP HCM. |
80.000 (Vốn đối ứng) Trong đó: 2008: 20.000 2009: 60.000 |
6 |
Xây dựng kế hoạch đầu tư từng năm cho từng loại trang thiết bị và quy chế sử dụng từng loại trang thiết bị. Sản phẩm: Kế hoạch trang bị |
BĐ: Quý I- 2008 KT: 2010 |
Vụ KHTC |
Các đơn vị thuộc TCHQ; Cục HQ các tỉnh, thành phố |
290.930 Trong đó - Máy soi kiện hàng: 51.740 2008: 29.740 (từ 2007 chuyển sang 13.640) 2009: 11.000 2010: 11.000 - Cân ôtô: 25.570 2008: 14.570 (từ 2007 chuyển sang 13.600) 2009: 5.000 2010: 6.000 - Camera giám sát: 146.600 2008: 84.600 (từ 2007 chuyển sang 84.600) 2009: 26.000 2010: 36.000 - Cano: 25.990 2008: 25.990 (từ 2007 chuyển sang 12.690) - Phát điện: 16.150 2008: 16.150 (từ 2007 chuyển sang 11.150) - Thiết bị TTLL: 24.880 2008: 10.880 (từ 2007 chuyển sang 10.880) 2009: 7.000 2010: 7.000 |
7 |
Triển khai mua sắm thiết bị theo đề án (máy soi kiện hàng, camera giám sát, cân điện tử và các thiết bị hỗ trợ nghiệp vụ khác) |
Liên tục : 2008- 2010 |
Vụ KHTC |
Các đơn vị liên quan |
|
8 |
Xây dựng quy trình vận hành, sử dụng trang thiết bị gắn với quy trình quản lý hải quan hiện đại. (Cục Điều tra CBL viết quy trình vận hành cho tàu, thuyền; Vụ Giám sát quản lý viết quy trình sử dụng thiết bị kiểm tra và giám sát; Trung tâm PTPL Miền Bắc viết quy trình sử dụng thiết bị phòng thí nghiệm). Sản phẩm: Quy chế, quy trình vận hành, sử dụng trang thiết bị. |
BĐ: Quý I- 2008 KT: 2010 |
Ban CC HĐH |
Các đơn vị thuộc TCHQ; Cục HQ các tỉnh, thành phố |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
9 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án tăng cường nâng cao năng lực phân tích phân loại hàng hoá XNK của các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu. Sản phẩm: Trung tâm phân tích phân loại được tổ chức khoa học, đảm bảo kết quả phân tích phân loại chính xác, minh bạch. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Các Trung tâm PTPLHH XNK |
Các đơn vị liên quan |
106.940 Trong đó: - 2008: 43.940 (từ 2007 chuyển sang 12.560) - 2009: 30.000 - 2010: 33.000 |
10 |
Trang bị tàu cao tốc cho Cục Điều tra chống buôn lậu và các Cục Hải quan trọng điểm. |
BĐ: 2008 và các năm tiếp theo |
Vụ KHTC |
Cục ĐTCBL; Cục HQ các tỉnh, thành phố, và các đơn vị liên quan. |
204.000 (2008: 4.000 2009: 100.000 2010: 100.000) |
11 |
Trang thiết bị khác. |
BĐ: 2008 và các năm tiếp theo |
Vụ KHTC |
Các đơn vị liên quan. |
198.850 2008: 88.850 (từ 2007 chuyển sang: 33.850) 2009: 50.000 2010: 60.000 |
Tổng kinh phí đề xuất cho phần này là: 1.424.720 triệu đồng (1)
Trong đó:
+ Năm 2008: 466.720 triệu đồng;
+ Năm 2009: 497.000 triệu đồng;
+ Năm 2010: 461.000 triệu đồng.
2. Trụ sở làm việc
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư trang bị hiện đại cho các Cục Hải quan trọng điểm |
|||||
1 |
Xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch đầu tư dựa trên cơ sở nguồn kinh phí được phê duyệt, tập trung vào các đơn vị trọng điểm Sản phẩm: Quy hoạch tổng thể |
Quý I- 2008 Và hàng năm |
Vụ KHTC |
Các đơn vị có liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Xây dựng hệ thống định mức của công sở làm việc theo mô hình quản lý hải quan hiện đại (diện tích làm việc; diện tích bố trí máy móc thiết bị; diện tích dùng cho giao dịch, hội họp…) có tính dự báo cáo làm cơ sở cho quy hoạch thiết kế Trụ sở Hải quan các cấp khang trang, lịch sự, hiệu quả. Sản phẩm: Văn bản quy định về định mức |
Quý I- 2008 Và hàng năm |
Vụ KHTC |
Các đơn vị có liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Tiến hành xây mới Trụ sở các đơn vị trọng điểm Sản phẩm: Hoàn thành các Trụ sở. |
Từ 2008 Đến 2010 và liên tục các năm tiếp theo |
Vụ KHTC |
Các đơn vị có liên quan |
1.017.210 |
Tổng kinh phí cho phần này là: 1.017.210 triệu đồng (2)
Trong đó:
+ Năm 2008: 417.210 triệu đồng;
+ Năm 2009: 300.000 triệu đồng;
+ Năm 2010: 300.000 triệu đồng.
Tổng kinh phí dự kiến của nội dung là (1) + (2): 2.441.930 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 883.930 triệu đồng;
+ Năm 2009: 797.000 triệu đồng;
+ Năm 2010: 761.000 triệu đồng.
III. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN MỤC TIÊU
Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
Đề án xây dựng cần chú ý xác định một cách đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực thi từ đó có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2010
Phần 1:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Mục tiêu:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng trong Kế hoạch triển khai hiện đại hóa hải quan là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu hướng tới thủ tục hải quan điện tử. Đến năm 2010 hệ thống thông tin đạt ngang mức các nước phát triển khá trong ASEAN.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan phải được tiến hành đồng bộ, tương thích với các quy trình thủ tục hải quan đặc biệt là quy trình thủ tục hải quan điện tử, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2, gắn bó chặt chẽ với quá trình cải cách và hiện đại hóa của Ngành. Tập trung tối đa vào việc tin học hóa quy trình thủ tục hải quan.
2. Các hoạt động và lộ trình thực hiện mục tiêu:
Đơn vị: triệu VND
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí thực hiện |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
||||
I. DỰ ÁN HIỆN ĐẠI HOÁ HẢI QUAN VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (GỌI TẮT LÀ DỰ ÁN WOLRD BANK) |
||||||||||||
1 |
Trang bị phần cứng theo dự án WB |
2010 |
Ban QLDA - HĐH HQ Cục CNTT |
Các đơn vị |
199.169,58 |
|
|
199.169,58 |
||||
2 |
Triển khai hệ thống phần mềm tự động hoá hải quan theo dự án WB |
2010 |
Ban QLDA - HĐH HQ Cục CNTT |
Các đơn vị |
179.010,00 |
|
|
179.010,00 |
||||
3 |
Kinh phí liên lạc, đường truyền theo dự án WB |
2010 |
Ban QLDA - HĐH HQ Cục CNTT |
Các đơn vị |
75.357,50 |
|
|
75.357,50 |
||||
4 |
Kinh phí xây dựng năng lực, thực thi và nhân rộng theo dự án WB |
2010 |
Ban QLDA - HĐH HQ Cục CNTT |
Các đơn vị |
119.363,90 |
|
|
119.363,90 |
||||
TỔNG CỘNG KINH PHÍ (Năm 2010: 572,900.98 triệu VNĐ) |
572.900,98 |
- |
- |
572.900,98 |
||||||||
II. KINH PHÍ TRONG NƯỚC |
||||||||||||
1 |
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin ngành Hải quan và các mô hình kiến trúc hệ thống khác để đề xuất hệ thống CNTT đến 2010 khớp nối với WB bao gồm:kiến trúc mạng, an ninh, an toàn hệ thống; kiến trúc ứng dụng CNTT; công nghệ áp dụng; các cấu phần cơ bản của hệ thống thông tin. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Ban CCHĐH |
Cục CNTT- TKHQ |
1.500,00 |
500,00 |
1.000,00 |
|
||||
2 |
Đề án phát triển công nghệ thông tin ngành Hải quan giai đoạn 2008-2010 |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục CNTT- TKHQ |
BCCHĐH; Các đơn vị có liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
3 |
Xây dựng các quy chế về quy trình nghiên cứu, xây dựng, triển khai hệ thống thông tin (bao gồm cả quy trình mua sắm trang, thiết bị; thuê mua hệ thống; xây dựng phần mềm….); các quy chế liên quan đến vận hành, bảo hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin (bao gồm cả mạng, phần cứng, phần mềm…) trong ngành Hải quan. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục CNTT- TKHQ |
Các đơn vị có liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
4 |
Rà soát và đề xuất các vấn đề pháp lý cần có khi triển khai các nội dung liên quan đến ứng dụng |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Ban Cải cách - HĐH; Cục CNTT- TKHQ |
Vụ Pháp chế |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
5 |
A. Rà soát, đánh giá hệ thống các chứng từ phục vụ thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải, hành khách, hành lý…; các chứng từ phục vụ cho các chế độ quản lý hải quan; hồ sơ hải quan. Tổng hợp nội dung các chứng từ nói trên thành bộ chỉ tiêu thông tin hải quan đang áp dụng. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Ban CCHĐH; Các Ban CCHĐH địa phương; các đơn vị |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
B. Đối chiếu bộ chỉ tiêu thông tin hiện hành với các bộ chỉ tiêu thông tin chuẩn mực do các tổ chức quốc tế khuyến nghị (WCO Dataset, UNeDocs, UNTDED…). |
Ban CCHĐH |
Cục CNTT - TKHQ; Các đơn vị; Vụ GSQL |
|
|
|
|||||||
C. Xây dựng bộ dữ liệu hải quan được chuẩn hóa và hài hòa hóa trên cơ sở bộ dữ liệu hiện hành có đối chiếu và chuẩn hóa theo các bộ chỉ tiêu thông tin chuẩn mực. Trình Bộ ban hành dưới dạng tiêu chuẩn quy phạm pháp luật. |
Cục CNTT - TKHQ |
Ban CCHĐH; Các đơn vị liên quan |
800,00 |
|
800,00 |
|
||||||
6 |
Nâng cấp hạ tầng cơ sở CNTT đảm bảo triển khai các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hải quan |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị liên quan |
111.907,30 |
40.060,00 |
36.847,30 |
35.000,00 |
||||
7 |
Nâng cấp, tích hợp, tập trung hóa hệ thống phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và phần mềm hệ thống phục vụ công tác quản lý hải quan |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị liên quan |
- |
|
|
|
||||
A. Nâng cấp, tích hợp, tập trung hóa hệ thống phần mềm ứng dụng và CSDL |
35.089,60 |
6.230,00 |
16.000,00 |
12.859,60 |
||||||||
B. Phần mềm hệ thống |
24.287,60 |
6.723,80 |
8.363,80 |
9.200,00 |
||||||||
8 |
Tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin: |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị liên quan |
- |
|
|
|
||||
A. An ninh mạng và kết nối |
39.050,00 |
3.050,00 |
21.000,00 |
15.000,00 |
||||||||
B. Duy trì hệ thống |
72.900,00 |
17.900,00 |
25.000,00 |
30.000,00 |
||||||||
9 |
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ công nghệ thông tin |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị liên quan |
14.237,10 |
1.500,00 |
6.512,30 |
6.224,80 |
||||
10 |
Triển khai mở rộng thông quan điện tử: - Mở rộng khai hải quan từ xa phục vụ thủ tục hải quan hiện tại; - Xây dựng hệ thống tiếp nhận hải quan điện tử tập trung phục vụ thủ tục hải quan hiện tại và thủ tục hải quan điện tử. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
- Vụ GSQL - Ban CC HĐH |
Cục CNTT; Ban CCHĐH; Các đơn vị liên quan |
3.000,00 |
800,00 |
2.200,00 |
|
||||
11 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thống kê, đánh giá, phân tích kim ngạch, số thu thuế để xây dựng dự toán thu đối với từng sắc thuế cho từng năm đồng thời thực hiện dự toán thu trong toàn ngành. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ KTTT XNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
12 |
Dự án Nâng cấp chương trình phần mềm ứng dụng quản lý rủi ro (áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại.) |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Cục ĐTCBL |
Cục CNTT- TKHQ; Các đơn vị liên quan |
|
|
|
|
||||
A. Xây dựng phần mềm |
2.200,00 |
660,00 |
1.540,00 |
|
||||||||
B. Công thức tính toán |
850,00 |
200,00 |
650,00 |
|
||||||||
13 |
Dự án xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng quản lý rủi ro áp dụng trong kiểm tra sau thông quan. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Cục KTSTQ |
Cục CNTT; Cục ĐTCBL; Các đơn vị liên quan |
2.000,00 |
|
2.000,00 |
|
||||
14 |
Dự án xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng quản lý rủi ro áp dụng đối với hành khách và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tuyến đường hàng không, đường biển, đường bộ. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Cục ĐTCBL; Vụ GSQL |
Cục CNTT- TKHQ; Ban CCHĐHHQ; Cục HQ ĐP |
1.900,00 |
|
900,00 |
1.000,00 |
||||
15 |
Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin vi phạm hải quan phù hợp với Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục ĐTCBL |
Vụ PC; Các đơn vị liên quan |
2.000,00 |
800,00 |
1.200,00 |
|
||||
16 |
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục KTSTQ |
Cục ĐTCBL; Các đơn vị liên quan |
2.000,00 |
400,00 |
1.600,00 |
|
||||
17 |
Nâng cấp các hệ thống ứng dụng CNTT hiện tại đáp ứng thay đổi quy trình nghiệp vụ hải quan. |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Cục CNTT |
Vụ GSQL; Các đơn vị liên quan |
3.000,00 |
|
3.000,00 |
|
||||
18 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về lược khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục ĐTCBL |
Cục CNTT; Các đơn vị liên quan |
2.000,00 |
|
2.000,00 |
|
||||
19 |
Hệ thống xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan (Tình báo hải quan). |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục ĐTCBL |
Cục CNTT; Các đơn vị liên quan |
2.700,00 |
800,00 |
1.900,00 |
|
||||
20 |
Hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin từ các Bộ, ngành và các bên liên quan: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công thương; đại lý vận tải, hãng vận tải…: - Mở rộng trao đổi thông tn với Tổng cục thuế; - Kết nối trao đổi, xử lý thông tin với hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục ĐTCBL |
Cục CNTT; Các đơn vị liên quan |
7.000,00 |
1.000,00 |
3.000,00 |
3.000,00 |
||||
21 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu mã số hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ quản lý hải quan |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
22 |
Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu tham khảo giá. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ KTTTXNK |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
23 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hoá phục vụ quản lý hải quan, phục vụ kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ với các tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ của các nước. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Vụ GSQL; Cục CNTT; Vụ HTQT |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
24 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan, phục vụ công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
|
|
|
||||
25 |
Hoàn thiện nâng cấp, triển khai hệ thống quản lý thông tin nội bộ NetOffice tại cơ quan Tổng cục Hải quan |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Văn phòng Tổng cục |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc |
3.000,00 |
1.200,00 |
1.800,00 |
|
||||
TỔNG CỘNG |
331.421,60 |
81.823,80 |
137.313,40 |
112.284,40 |
||||||||
|
+ Năm 2008: 81,823.8 triệu VND; |
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
+ Năm 2009: 137,313.4 triệu VND; |
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
+ Năm 2010: 112,284.4 triệu VND. |
|
|
|
|
|
|
|
||||
Phần 2:
PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ HẢI QUAN
1. Mục tiêu: Đạt trình độ thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu và kho dữ liệu điện tử của khu vực ASEAN có thể trao đổi số liệu ở cấp độ 6-8 số HS bằng phương thức điện tử.
2. Các hoạt động và lộ trình thực hiện
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí thực hiện |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
||
1 |
Hoàn thiện phương pháp luận thống kê, sử dụng các khái niệm và định nghĩa chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thống kê |
2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) |
1.000,00 |
|
|
|
||
2 |
Sử dụng các danh mục phân loại chuẩn quốc tế trong thống kê |
2008 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan |
500,00 |
|
|
|
||
3 |
Tăng cường hợp tác thống kê trong nước, song phương và đa phương |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan |
1.500,00 |
|
|
|
||
4 |
Cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu người sử dụng |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan |
1.000,00 |
|
|
|
||
5 |
Nâng cao nhận thức đối với công tác thống kê hải quan |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính, các phương tiện thông tin đại chúng |
1.000,00 |
|
|
|
||
6 |
Tăng cường khả năng tiếp cận số liệu thống kê hải quan |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính |
1.500,00 |
|
|
|
||
7 |
Xây dựng kế hoạch thời gian công bố số liệu thống kê hải quan |
2008 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT và TKHQ) |
Bộ Tài chính |
300,00 |
|
|
|
||
8 |
Đảm bảo tính bí mật của thông tin thống kê |
2008 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) |
500,00 |
|
|
|
||
9 |
Đảm bảo tính liêm chính của quá trình sản xuất số liệu thống kê |
2009 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) |
500,00 |
|
|
|
||
10 |
Tự động hoá và tích hợp các thủ tục liên quan đến thống kê |
2008 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính, các đối tác bên ngoài |
500,00 |
|
|
|
||
11 |
Xây dựng quy trình kiểm tra và đánh giá chất lượng số liệu thống kê |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính |
1.000,00 |
|
|
|
||
12 |
Đối chiếu và so sánh số liệu thống kê với các nước đối tác thương mại |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Cơ quan Hải quan, Cơ quan Thống kê của các nước đối tác thương mại |
1.500,00 |
|
|
|
||
13 |
Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ thống kê chuyên sâu |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính, các đối tác bên ngoài. |
3.000,00 |
|
|
|
||
14 |
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê |
2008-2010 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính |
3.000,00 |
|
|
|
||
15 |
Xây dựng chính sách điều chỉnh số liệu |
2008 |
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) |
Bộ Tài chính, Bộ KHĐT (Tổng cục Thống kê) |
500,00 |
|
|
|
||
|
CỘNG KINH PHÍ |
|
|
|
17.300,00 |
6.700,00 |
5.200,00 |
5.400,00 |
||
|
+ Năm 2008: 6.700 triệu VND; |
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Năm 2009: 5.200 triệu VND; |
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Năm 2010: 5.400 triệu VND. |
|
|
|
|
|
|
|
||
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH GIẢI NGÂN |
||||||||||
- Năm 2008: |
88.523,80 |
Triệu VND |
||||||||
- Năm 2009: |
142.513,40 |
Triệu VND |
||||||||
- Năm 2010: |
Bao gồm cả nguồn Ngân sách và nguồn WB: 690.585,38 |
Triệu VND |
||||||||
Tổng cộng: |
921.622,58 |
Triệu VND |
||||||||
CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2010
- Tái cơ cấu hệ thống tổ chức: Sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ, hình thành hệ thống Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố, kịp thời đáp ứng yêu cầu tái thiết kế quy trình thủ tục hải quan và làm cơ sở cho việc hướng tới mô hình quản lý hải quan hiện đại.
- Quản lý nguồn nhân lực: Hoàn thành việc chuẩn bị một số điều kiện căn bản để thực hiện quản lý nguồn nhân lực theo phương thức tiên tiến, hiện đại.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Triển khai Chiến lược đào tạo giai đoạn 1 với các nội dung chủ yếu như xây dựng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện đội ngũ giáo viên, giáo trình; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo năng lực, phù hợp với tiến trình hiện đại hóa và tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ hải quan.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU:
1- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức bộ máy
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Dự kiến kinh phí (Triệu VNĐ) |
1 |
Xây dựng Chiến lược tái cơ cấu tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam. Sản phẩm: Bản “Chiến lược tái cơ cấu tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam”. |
Năm 2008 |
Ban QLDA |
Vụ TCCB và các đơn vị liên quan |
Kinh phí Dự án WB |
2 |
Xây dựng mô hình định hướng về hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam và lộ trình triển khai phù hợp với phương pháp quản lý hải quan hiện đại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Sản phẩm: Tờ trình Thủ tướng Chính phủ. |
Tháng 4/2008 |
Vụ TCCB |
Ban CCHĐH; Ban QLDA WB |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
3 |
Xây dựng Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Sản phẩm: Đề án “Cơ cấu lại hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam”. |
Năm 2008 Quý I/2009 |
Vụ TCCB |
Ban CCHĐH |
100 |
4 |
Cơ cấu lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Sản phẩm: Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục được cơ cấu lại |
BĐ: 2008 KT: 2009 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Tổ chức thực hiện cơ cấu lại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố theo mô hình Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố. Sản phẩm: Hệ thống Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố. |
Từ Quý II/2009 đến hết năm 2010 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
1.600 |
6 |
Tổ chức lại các Chi cục Hải quan theo Đề án cơ cấu lại trình bày tại nội dung 3 ở trên. Sản phẩm: Các Chi cục Hải quan được cơ cấu lại theo Đề án. |
Các năm tiếp sau 2010 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
7 |
Xây dựng phương pháp đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của các đơn vị trong ngành Hải quan. Sản phẩm: Hệ thống chỉ số, cách thức thu thập và sử dụng để đánh giá, so sánh kết quả hoạt động hàng năm của các đơn vị trong ngành Hải quan. |
Năm 2008, 2009 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 1.700 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 80 triệu đồng;
+ Năm 2009: 710 triệu đồng;
+ Năm 2010: 910 triệu đồng.
2- Quản lý nguồn nhân lực:
Hoạt động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí dự kiến (Triệu VNĐ) |
1 |
Điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định về quản lý cán bộ (điều động, luân chuyển, luân phiên; quy hoạch, bổ nhiệm; chính sách cán bộ…) Sản phẩm: - Các kiến nghị, đề xuất; - Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện trong toàn Ngành. |
Trong suốt thời gian 2008-2010 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Mô tả chức danh công việc chung Sản phẩm: Quyết định ban hành bản mô tả chức danh công việc chung |
Hết Quý II/ 2008 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
100 |
3 |
Mô tả chức danh công việc cá nhân đang có trong toàn Ngành. Sản phẩm: Các bản mô tả chức danh công việc cá nhân |
Quý III, IV/2008 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
100 |
4 |
Xây dựng các quy định về áp dụng mô tả chức danh công việc trong quản lý cán bộ, công chức. Sản phẩm: Văn bản pháp quy mô tả chức danh công việc áp dụng trong ngành Hải quan. |
Quý I, Quý II/2009 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
5 |
Đề xuất, kiến nghị thay đổi phương thức quản lý cán bộ, công chức (tuyển dụng, bố trí sắp xếp, đào tạo, trả lương, thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức hải quan) theo yêu cầu chức danh công việc. Sản phẩm: Các đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền. |
Quý III/2009 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
6 |
Khi đề xuất, kiến nghị nêu tại Điểm 5 được chấp nhận, xây dựng phương án và tổ chức thực hiện. Sản phẩm: Hải quan Việt Nam áp dụng phương pháp quản lý nguồn nhân lực tiên tiến. |
Sau năm 2010 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Hỗ trợ cán bộ, công chức chuyển đổi công việc và tuyển mới |
7 |
Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý nhân sự ngành Hải quan theo hướng tự động hóa một số công việc quản lý nguồn nhân lực. Sản phẩm: Hệ thống CNTT quản lý nguồn nhân lực thông suốt và hiệu quả. |
Quý IV 2010 – 2011 |
Vụ TCCB |
Cục CNTT |
20.000 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 20.200 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 200 triệu đồng;
+ Năm 2009: 0 triệu đồng;
+ Năm 2010: 20.000 triệu đồng.
3- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hải quan
Hoat động |
Nội dung |
Lộ trình thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Dự kiến kinh phí (Triệu VNĐ) |
(*) Chuẩn bị triển khai chiến lược đào tạo |
|||||
1 |
Xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược đào tạo. |
Quý II/2008 |
Vụ TCCB |
Trung tâm ĐTBDCC, Ban CCHĐH, Ban QLDA WB |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
2 |
Đào tạo nghiệp vụ hải quan tổng hợp |
BĐ:2008 KT: 2010 |
TT ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc tổng cục |
3.000 |
3 |
Thuê trụ sở để triển khai hoạt động đào tạo |
BĐ:2008 KT: 2010 |
TT ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc tổng cục |
6.000 |
4 |
Đào tạo theo Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg , ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới |
BĐ:2008 KT: 2010 |
TT ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc tổng cục |
1.000 |
5 |
Đào tạo quản lý rủi ro |
BĐ:2008 KT: 2010 |
TT ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc tổng cục |
600 |
(*) Tổ chức thực hiện một số hoạt động chính theo kế hoạch triển khai chiến lược đào tạo |
|||||
6 |
Tổ chức phân tích nhu cầu đào tạo của ngành Hải quan theo kế hoạch giai đoạn đầu triển khai Chiến lược đào tạo. Sản phẩm: Bảng nhu cầu đào tạo các công chức của ngành Hải quan được xác định chi tiết đến từng công chức và được tổng hợp theo từng lĩnh vực công tác hải quan. |
Quý IV - 2008, Quý I - 2009 |
Vụ TCCB |
Trung tâm ĐTBDCC và các đơn vị thuộc, trực thuộc TCHQ |
Kinh phí dự án WB |
7 |
Chuẩn hoá giáo trình, nội dung đào tạo để thực hiện đào tạo đối với cán bộ hải quan (cả cơ bản và nâng cao) và theo yêu cầu chức danh công việc Sản phẩm: Các bộ giáo trình (cơ bản, nâng cao) và chương trình đào tạo cho từng chức danh được ban hành kèm theo quyết định của Bộ Tài chính. |
BĐ: 2008 KT: 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
1.000 |
8 |
Hoàn thiện bộ tài liệu giảng dạy nghiệp vụ kiểm soát hải quan (và các tài liệu giảng dạy nghiệp vụ khác liên quan công tác điều tra chống buôn lậu, sở hữu trí tuệ, phòng chống ma tuý…). Sản phẩm: Bộ tài liệu giảng dạy nghiệp vụ. |
KT: T6/2008 |
Cục ĐTCBL |
Các đơn vị có liên quan |
1.500 |
9 |
Thực hiện việc đào tạo theo chức danh đã chuẩn hoá đúng với nội dung, giáo trình đã chuẩn hoá. Sản phẩm: Các khóa đào tạo được tổ chức; cán bộ công chức hải quan các cấp được chuẩn hóa qua đào tạo. |
BĐ: 2009 KT: 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
2.000 (2009: 1.000 2010: 1.000) |
10 |
Tổ chức các đoàn khảo sát mô hình, phương thức, nội dung đào tạo của Hải quan một số nước phát triển (1 đoàn 2008 và 2 đoàn 2009). Sản phẩm: Bản báo cáo kết quả khảo sát đề xuất được mô hình, phương thức, nội dung đào tạo theo phương thức đào tạo hải quan hiện đại. |
Quý II/2008 đến Quý II/2009 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Vụ TCCB; Ban Cải cách, HĐH; Vụ HTQT |
2.000 |
(*) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cán bộ, công chức hải quan theo đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực ASEAN và xây dựng, tổ chức thực hiện đề án đào tạo cán bộ nòng cốt cho công tác cải cách, hiện đại hóa |
|||||
11 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo về các kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và quản lý hải quan cần thiết theo cam kết với Hải quan ASEAN. Sản phẩm: - Kế hoạch đào tạo theo các cam kết trong ASEAN được xây dựng và phê duyệt. - Các cán bộ, công chức hải quan được đào tạo các kiến thức cần thiết theo yêu cầu hội nhập khu vực ASEAN. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
120 (2008: 20 2009: 50 2010:50) |
12 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án lựa chọn đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực để đào tạo chuyên sâu, dài hạn tại các cơ sở đào tạo trong nước và các Trung tâm đào tạo hải quan tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong đó chú trọng đến các đối tượng đào tạo: - Cán bộ nguồn đang hoặc dự kiến sẽ bố trí trực tiếp thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa; - Chuyên gia giỏi cho một số lĩnh vực nghiệp vụ hải quan (trị giá hải quan, phân loại hàng hoá, sở hữu trí tuệ, xuất xứ, kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan, tình báo hải quan); - Chuyên gia về máy móc trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (máy soi, tàu biển, thông tin…); - Đội ngũ giáo viên của Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan và giáo viên kiêm chức. Sản phẩm: * Bản Đề án lựa chọn cán bộ để cử đi đào tạo trong nước và nước ngoài. * Các cán bộ, công chức nòng cốt về hiện đại hóa được đào tạo các kiến thức cần thiết theo yêu cầu quản lý hải quan hiện đại. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Vụ TCCB |
Vụ HTQT, Ban CCHĐH và các đơn vị liên quan |
22.000 |
(*) Nâng cao kĩ năng và kiến thức kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên hải quan và các chủ thể có liên quan đến các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, ứng dụng công nghệ và quản lý nguồn nhân lực |
|||||
13 |
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực theo yêu cầu quản lý hải quan hiện đại. Sản phẩm: Cán bộ lãnh đạo hải quan các cấp, cán bộ làm công tác quản lý nguồn nhân lực trong Ngành được trang bị đầy đủ kiến thức mới về quản lý nguồn nhân lực theo yêu cầu quản lý hải quan hiện đại. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ TCCB |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ |
1.200 (2008: 200 2009: 500 2010:500) |
14 |
Tiến hành đào tạo tối đa đội ngũ cán bộ công chức hải quan làm công tác phân loại hàng hóa. Sản phẩm: Các cán bộ hải quan có trình độ kiến thức vững và chuyên sâu về phân loại hàng hoá |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
250 (2008: 50 2009:100 2010: 100) |
15 |
Tiến hành đào tạo cho các đối tượng liên quan khác như doanh nghiệp nhằm giúp các cơ quan khác, các nhà kinh doanh cập nhật những thông tin mới nhất về HS. Sản phẩm: Cộng đồng doanh nghiệp nắm được quy định về phân loại, giảm tối đa việc khai báo sai và tranh chấp |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
150 |
16 |
Xây dựng, phát triển và duy trì các chương trình đào tạo Trị giá Hải quan cho cán bộ hải quan và các bên liên quan. Sản phẩm: Các cán bộ hải quan có trình độ chuyên môn về xác định trị giá và cộng đồng doanh nghiệp nắm được các quy định về khai trị giá. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ KTTT |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
600 (2008: 150 2009: 200 2010: 250) |
17 |
Tổ chức các khóa đào tạo hàng năm về việc thực hiện các bộ qui tắc xuất xứ CEPT – AFTA (C/O mẫu D), quy tắc xuất xứ ASEAN – Trung Quốc (C/O mẫu E); quy tắc xuất xứ ASEAN – Hàn Quốc (C/O mẫu A,K), và các bộ quy tắc xuất xứ theo các hiệp định thương mại tự do khác. Sản phẩm: Các khóa đào tạo được tổ chức: - Tài liệu giảng dạy, học tập được xây dựng - Cán bộ hải quan nắm được các quy định về xuất xứ hàng hóa ưu đãi. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
100 (2008: 20 2009: 40 2010: 40) |
18
|
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hải quan và các ngành liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia. Sản phẩm: - Các khóa đào tạo được tổ chức. - Các tài liệu đào tạo học tập được xây dựng và thực hiện. - Các cán bộ hải quan có trình độ kiến thức về SHTT. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
600 (2008: 150 2009: 200 2010: 250) |
19 |
Xây dựng các chương trình và mô-đun đào tạo chuyên sâu về thông quan hàng hoá. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo được thiết kế - Cán bộ hải quan có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
300 (2009: 100 2010: 200) |
20 |
Xây dựng và thực hiện các chương trình phối hợp đào tạo liên tục với cộng động doanh nghiệp Sản phẩm: Tổ chức các khóa đào tạo. - Cộng đồng doanh nghiệp hiểu rõ được các quy định quản lý hải quan. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
300 (2008: 50 2009: 100 2010: 150) |
21 |
Tổ chức các hội thảo, chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho công chức hải quan về cơ chế quá cảnh. Sản phẩm: - Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo được thiết kế - Cán bộ hải quan có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
100 (2008: 20 2009:30 2010: 50) |
22 |
Tổ chức các khóa đào tạo cấp quốc gia nâng cao năng lực cho công chức hải quan về tạm quản. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo được thiết kế - Cán bộ hải quan có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Vụ GSQL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
100 (2008: 20 2009:30 2010: 50) |
23 |
Xây dựng các chương trình đào tạo chung nâng cao nhận thức về quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan hải quan với các cơ quan liên quan khác đến thông quan hàng hoá. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo được thiết kế - Cán bộ hải quan có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
100 (2008: 20 2009:30 2010: 50) |
24 |
Đào tạo đủ kiến thức và nghiệp vụ cần thiết cho công chức kiểm tra sau thông quan để có được đội ngũ thanh tra viên thuế hải quan theo tiêu chuẩn theo quy định. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo được thiết kế - Cán bộ hải quan có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
450 (2008: 100 2009: 150 2010: 200) |
25 |
Xây dựng các môđun đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh công cộng và bảo vệ xã hội. Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh công cộng và bảo vệ xã hội. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo - Cán bộ hải quan có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB Cục ĐTCBL |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
Kinh phí hỗ trợ (NSNN) |
26 |
Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo tập trung cho các đối tượng cán bộ lãnh đạo hải quan các cấp về quản lý các hệ thống CNTT. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo - Cán bộ lãnh đạo có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
4.000 |
27 |
Tập trung đào tạo chuyên gia CNTT có trình độ chuyên môn cao trên các lĩnh vực phân tích thiết kế, phát triển và duy trì đảm bảo hệ thống. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo. - Cán bộ hải quan làm công tác CNTT có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
4.600 |
28 |
Đào tạo cán bộ sử dụng triển khai các hệ thống ứng dụng. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng. - Nội dung đào tạo. - Cán bộ hải quan làm công tác CNTTcó trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
2.500 |
29
|
Đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp (gồm cả các doanh nghiệp phần mềm trong phát triển, vận hành, kết nối với hệ thống). Sản phẩm: Chương trình đào tạo được xây dựng - Nội dung đào tạo. - Doanh nghiệp có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. |
Liên tục 2008 - 2010 |
Cục CNTT |
Các đơn vị thuộc TCHQ |
2.500 |
30 |
Dự án đào tạo, tập huấn về quản lý rủi ro. Sản phẩm: Dự án |
BĐ: T3 - 2008 KT: T12 – 2010 và các năm tiếp theo |
Cục ĐTCBL |
- Trung tâm ĐT& BDCBCCHQ - Vụ TCCB - Vụ HTQT -Cục HQĐP |
500 |
31 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo về quản lý rủi ro cho đội ngũ cán bộ, công chức hải quan. |
BĐ: T1- 2008 KT: T12- 2010 |
Trung tâm ĐTBDCB |
Các đơn vị liên quan |
Dự án và NSNN |
32 |
Thiết kế và tổ chức đào tạo thực tế về kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện (phương tiện đường bộ, tàu, máy bay, vận tải, đường sắt). Sản phẩm: Chương trình đào tạo và cán bộ hải quan được đào tạo. |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
33 |
Tiến hành chuyến nghiên cứu học tập, tìm hiểu thực tế để có kinh nghiệm thực hành tốt nhất đối với các yêu cầu về hệ thống Sản phẩm: Các đợt nghiên cứu, khảo sát, học tập, tìm hiểu thực tế được tiến hành. |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
34 |
Thiết kế và tổ chức đào tạo thực tế kỹ thuật nghiệp vụ thẩm vấn. Sản phẩm: Chương trình đào tạo được thiết kế và cán bộ hải quan được đào tạo. |
2008 |
Ban QLDA |
Các đơn vị liên quan |
Kinh phí DA ETV2 |
Tổng kinh phí đề xuất cho nội dung này trong thời gian thực hiện kế hoạch là: 57.570 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 19.900 triệu đồng;
+ Năm 2009: 19.130 triệu đồng;
+ Năm 2010: 18.540 triệu đồng.
Tổng cộng kinh phí dự kiến cho cả chương trình : 1.700 + 20.200 + 57.570 = 79.470 triệu đồng
Trong đó:
+ Năm 2008: 20.180 triệu đồng;
+ Năm 2009: 19.840 triệu đồng;
+ Năm 2010: 39.450 triệu đồng.
III. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN MỤC TIÊU
- Các đơn vị căn cứ vào nội dung, lộ trình và phân công, chủ động xây dựng đề án tổ chức triển khai theo đúng yêu cầu đề ra;
- Duy trì sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa Vụ Tổ chức cán bộ, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công chức Hải quan với Ban Cải cách, hiện đại hoá Hải quan và Ban quản lý dự án hiện đại hoá Hải quan trong việc thực hiện kế hoạch đề ra trên đây.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Quyết định 52/2007/QĐ-BTC Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 12/09/2007
Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2007
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Ban hành: 15/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 50/2005/QĐ-BTC về quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Ban hành: 19/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 187/2005/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án tổng thể kiểm soát ma tuý qua biên giới đến năm 2010" Ban hành: 22/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử Ban hành: 20/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 65/2004/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Ban hành: 19/04/2004 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Ban hành: 01/07/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Ban hành: 19/11/2002 | Cập nhật: 10/12/2009