Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Số hiệu: | 149/2005/QĐ-TTG | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 20/06/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 27/06/2005 | Số công báo: | Từ số 32 đến số 33 |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/2005/QĐ-TTG |
Hà Nội; ngày 20 tháng 6 năm 2005 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Cho phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu thực hiện thí điểm: từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện đại trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công sang thủ tục hải quan điện tử; tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử.
2. Đối tượng doanh nghiệp và loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện thí điểm: Bộ Tài chính lựa chọn một số doanh nghiệp và loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu cần thiết để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
3. Thời gian, địa điểm thực hiện thí điểm:
a) Giai đoạn I (năm 2005)
Tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
b) Giai đoạn II (từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/8/2006)
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm giai đoạn I.
- Lựa chọn thêm một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố có đủ điều kiện để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
c) Giai đoạn 3 (từ tháng 9/2006 đến tháng 02/2007)
Tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm.
Điều 2.Thủ tục hải quan điện tử thực hiện thí điểm gồm các nội dung sau:
1. Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy.
3. Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp thuế và các khoản thu khác. áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tục hải quan.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử do doanh nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai; quyết định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.
Điều 3.Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử:
1. Khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Tự khai và tự nộp thuế theo quy định của pháp luật về hải quan và thuế.
3. Nộp lệ phí hải quan hàng tháng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan, sự thống nhất về nội dung giữa hồ sơ hải quan giấy và hồ sơ hải quan điện tử.
5. Lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ có liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định (kể cả ở dạng giấy và dạng điện tử).
Điều 4.Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để thực hiện hiệu quả thủ tục hải quan điện tử:
1. Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục hải quan điện tử theo quy định của Quyết định này.
2. Theo dõi việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử; thông báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm.
3. Kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
4. Đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ hải quan phù hợp để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động quản lý của hải quan.
Điều 5.Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đề ra các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng thủ tục hải quan điện tử để gian lận, trốn thuế.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Công an, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan khác trong việc tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
3. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan hải quan trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3 Quyết định này.
4. Đề xuất, ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết cho việc triển khai chính thức thủ tục hải quan điện tử trong phạm vi cả nước.
5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết về hạ tầng công nghệ thông tin, cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 6.Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo đề nghị của cơ quan hải quan; các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan hải quan xử lý các vướng mắc, những trường hợp vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định tại Quyết định này.
Điều 7.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký)
|