Quyết định 4475/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện đề án "Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” từ năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 4475/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 08/11/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4475/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 08 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: "TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TỪ NĂM 2012 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);

Căn cứ Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thủ tướng Chính Phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân từ 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Căn cứ Công văn số 1661/BNN-PC ngày 01/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thực hiện Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012”;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1985/TT-SNN.TTr ngày 26/9/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện đề án "Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” từ năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hịêu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TỪ NĂM 2012 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4475/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)

Ngày 09/4/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 409/QĐ-TTg về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Ngày 01/6/2012, Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Công văn số 1661/BNN-PC về việc thực hiện Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012” trong năm 2012, trong đó hướng dẫn việc thực hiện Đề án 554 trong năm 2012 và xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án 554 giai đoạn 2013 - 2016. Để triển khai thực hiện tốt Đề án giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 04-KL/TW (khóa XI) ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Quyết định số 409/QĐ-TTg về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI); Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 27/8/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân; Quyết định số 3075/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân từ 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến Nghị quyết, các văn kiện Đại hội Đảng các cấp, văn bản pháp luật mới được Quốc hội thông qua, văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, đặc biệt là các văn bản pháp luật liên quan đến các lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

c) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

d) Đảm bảo công tác phổ biến giáo dục pháp luật ngày càng nề nếp, có trọng tâm, trọng điểm, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Bám sát nội dung, yêu cầu nêu trong các văn bản của Đảng, Nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật của Trung ương và tỉnh; Hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tư pháp và Chương trình, Đề án đang được triển khai phù hợp với từng cấp, từng ngành.

b) Triển khai sâu rộng, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung pháp luật đã lựa chọn thông qua các hình thức phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó, chọn lọc, phát triển các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, phù hợp với đối tượng, địa bàn và nhu cầu hiểu biết pháp luật của nhân dân trong từng giai đoạn.

c) Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hòa giải ở cơ sở và các hoạt động của chương trình, dự án, đề án khác đang triển khai trên thực tế.

II. NỘI DUNG

1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án

2. Củng cố, kiện toàn lại tổ chức và nhân sự thực hiện Đề án

3. Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật.

a) Lựa chọn các nội dung pháp luật phù hợp để tập hợp, tuyển chọn, biên tập, biên soạn mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các tài liệu pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

c) Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hình thức phổ biến phù hợp.

d) Đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo điểm, duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ pháp luật có hiệu quả.

e) Lựa chọn nội dung pháp luật, tổ chức các hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật phù hợp với người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

g) Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Đề án; phối hợp với Ban điều hành Đề án ở Trung ương để kiểm tra, đôn đốc công tác thực hiện Đề án; đánh giá tỷ lệ người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền phổ biến pháp luật.

III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An

a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch, dự toán kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.

b) Củng cố, kiện toàn tổ chức và nhân sự thực hiện Đề án.

c) Tổ chức kiểm tra các hoạt động của Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.

d) Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn”.

e) Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Bộ Nông nghịêp và PTNT, UBND tỉnh và gửi Sở Tư pháp vào đầu tháng 12 hàng năm.

2. Ban Dân tộc tỉnh

a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và chỉ đạo, thực hiện Tiểu Đề án 2: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số”.

b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

3. Hội Nông dân tỉnh

a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và chỉ đạo, thực hiện Tiểu Đề án 3: “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn”.

b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và chỉ đạo, thực hiện Tiều Đề án 4: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số”.

b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

5. Sở Tư pháp

a) Tư vấn về phương pháp thực hiện Đề án; phối hợp với các cơ quan thực hiện Đề án xây dựng bộ tài liệu pháp luật, đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Chủ trì thực hiện một số nội dung của Đề án theo sự phân công của Ban chỉ đạo Đề án.

c) Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc được phân công.

d) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung công việc của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

6. Sở Tài chính

a) Tham mưu, trình UBND tỉnh giải quyết kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện Đề án triển khai các hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI); Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ 2012-2016 trên địa bàn tỉnh.

b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp, cơ quan làm công tác dân tộc, phụ nữ, nông dân và các phòng, ban chuyên môn xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện Đề án trước ngày 15 tháng 11 hàng năm về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh theo quy định.

c) Bố trí lực lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

d) Chủ động bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động của Đề án trong phạm vi địa phương.

e) Thực hiện lồng ghép nội dung của Đề án với các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện tại địa phương; có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện

Kế hoạch được thực hiện trong 5 năm, từ năm 2012 - 2016.

2. Tiến độ thực hiện

a) Năm 2012:

- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký thực hiện Đề án;

- Xây dựng Kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Ban hành các văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Đề án;

- Lập dự toán kinh phí thực hiện.

b) Năm 2013:

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức phù hợp.

- Đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo điểm, duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ pháp luật có hiệu quả.

- Tổ chức hội thi “Tìm hiểu pháp luật” cho các thành viên câu lạc bộ “phụ nữ với pháp luật” tại xã Nam Lĩnh, huyện Nam Đàn.

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án.

c) Năm 2014:

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức phù hợp.

- Đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo điểm, duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ pháp luật có hiệu quả.

- Tổ chức hội thi “Tìm hiểu pháp luật” cho các thành viên câu lạc bộ “Phụ nữ với pháp luật” tại xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án.

d) Năm 2015:

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hình thức phổ biến phù hợp.

- Đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo điểm, duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ pháp luật có hiệu quả.

- Tổ chức hội thi “Tìm hiểu pháp luật” cho các thành viên câu lạc bộ “Phụ nữ với pháp luật” tại xã Quỳnh Phương, huyện Quỳnh Lưu.

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án.

e) Năm 2016:

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức phù hợp.

- Đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo điểm, duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ pháp luật có hiệu quả.

- Tổ chức hội thi “Tìm hiểu pháp luật” cho các thành viên câu lạc bộ “Phụ nữ với pháp luật” tại xã Thanh Sơn, huyện Thanh Chương.

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án.

- Tổng kết việc thực hiện Đề án.

3. Kinh phí thực hiện

a) Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác, gồm:

- Nguồn kinh phí Trung ương hàng năm phân bổ cho địa phương.

- Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện: Nhiệm vụ thực hiện đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.

+ Đối với cấp tỉnh: Căn cứ nhiệm vụ thực hiện Đề án hàng năm và chế độ tài chính hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách, giao các cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì thực hiện các tiểu Đề án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định và đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm trình HĐND-UBND tỉnh phê duyệt, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Nông nghiệp và PTNT.

+ Đối với cấp huyện: Căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Đề án hàng năm và chế độ tài chính hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách, trên cơ sở hướng dẫn của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được phân công chủ trì thực hiện các tiểu đề án, các Phòng Nông nghiệp, Phòng Dân tộc, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện lập dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và đưa vào kế hoạch ngân sách địa phương hàng năm trình HĐND-UBND huyện phê duyệt, quyết định theo đúng quy định.

+ Đối với cấp xã: Trên cơ sở hướng dẫn của các Phòng Nông nghiệp, Phòng Dân tộc, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện, UBND cấp xã dự trù kinh phí và đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm của địa phương.

b) Kinh phí thực hiện tại cấp tỉnh (tại 4 đơn vị chủ trì thực hiện 4 Tiểu đề án):

- Năm 2013: 1.260.000.000 đồng

- Năm 2014: 1.280.000.000 đồng

- Năm 2015: 1.280.000.000 đồng

- Năm 2016: 1.350.000.000 đồng

Tổng kinh phí từ 2013 - 2016: 5.170.000.000 đồng

c) Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở các nội dung của Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Các Sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức chủ trì thực hiện các nội dung của Đề án được phân công phải chịu trách nhiệm quyết toán với Sở Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện về ngân sách và báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo chung của Đề án.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các Sở, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, xem xét, tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.