Quyết định 4252/2004/QĐ-UB quy định tạm thời phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 4252/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Xuân Lý |
Ngày ban hành: | 15/12/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4252/2004/QĐ-UB |
Huế, ngày 15 tháng 12 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 26/11/2003, Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999, Luật Đầu tư nước ngoài ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy chế Đấu thầu;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định tạm thời phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005. Các quy định trước đây của UBND tỉnh đã ban hành trái với nội dung của Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế; Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở trực thuộc UBND tỉnh; Giám đốc các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 4252/2004/ QĐ-UB ngày 15/12/2004 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Mục đích yêu cầu của việc phân công, phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng:
1. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng; để các cơ quan phát huy hết vai trò, trách nhiệm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảm bảo đầu tư xây dựng có hiệu quả, đạt chất lượng cao.
2. Tạo môi trường thông thoáng, giải quyết nhanh gọn các thủ tục đầu tư và xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư; khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 2. Trách nhiệm quản lý về đầu tư xây dựng:
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định hiện hành của Pháp luật.
Điều 3. Đối tượng áp dụng và phạm vi diều chỉnh:
1. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
a. Dự án đầu tư và xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng (riêng các dự án thuộc chương trình của Chính phủ, dự án sử dụng vốn ODA quản lý theo Quy định của Chính phủ).
b. Dự án đầu tư để mua sắm tài sản (kể cả thiết bị máy móc không cần lắp đặt) và sản phẩm khoa học công nghệ mới; các dự án nuôi trồng.
c. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để xây dựng quy hoạch; bao gồm quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
d. Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
e. Dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước (Doanh nghiệp Nhà nước) từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
g. Các đối tượng đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a. Đối với các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, Nhà nước quản lý thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái (tùy yêu cầu đối với từng loại dự án), về phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án.
b. Đối với dự án đầu tư của các Doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước. Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư; tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để đầu tư.
c. Đối với dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước quản lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết, thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng.
d. Đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, Nhà nước quản lý việc sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện dự án, đồng thời quản lý việc huy động các nguồn vốn khác để lập và triển khai các dự án quy hoạch chi tiết.
Điều 4. Quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ, quy hoạch ngành:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Tổ chức lập đề cương dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua.
b. Tổ chức lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c. Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương và dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên địa bàn tỉnh; đề cương và dự án quy hoạch phát triển vùng kinh tế xã hội Chân Mây, Lăng Cô và vùng liên huyện; đề cương và dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các huyện và thành phố Huế.
d. Tổ chức thẩm định đề cương và dự án quy hoạch phát triển vùng kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, thành phố Huế (trừ vùng Chân Mây, Lăng Cô) để UBND huyện, thành phố Huế phê duyệt.
2. UBND các huyện và thành phố Huế (gọi tắt là UBND cấp huyện):
a. Tổ chức lập đề cương và dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện; đề cương và dự án qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm và vùng kinh tế xã hội trên địa bàn trình HĐND cấp huyện thông qua.
b. Phê duyệt đề cương và dự án qui hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên địa bàn, trên cơ sở thẩm định của Sở quản lý ngành.
c. Tổ chức lập, phê duyệt đề cương và dự án qui hoạch vùng kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, thành phố Huế (trừ vùng Chân Mây, Lăng Cô) trên cơ sở thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu Tư.
3. Sở quản lý ngành:
a. Tổ chức lập đề cương và dự án qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
b. Thẩm định đề cương và dự án qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên địa bàn huyện.
Điều 5: Quản lý dự án qui hoạch xây dựng:
1. Qui hoạch vùng:
- Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng (tỉnh, liên huyện, thành phố), tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
- Sở xây dựng tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng vùng (tỉnh, liên huyện, thành phố) trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi HĐND tỉnh quyết định.
2. Quy hoạch chung:
a. Sở xây dựng:
- Tổ chức lập, thẩm tra nhiệm vụ qui hoạch chung xây dựng đô thị Huế, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, trình Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm tra qui hoạch chung xây dựng đô thị Huế, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, trình Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức lập nhiệm vụ qui hoạch chung xây dựng đô thị Chân Mây, Lăng Cô và một số đô thị khác theo phân công của UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
- Tổ chức lập, thẩm định qui hoạch chung xây dựng đô thị Chân Mây, Lăng Cô và một số đô thị khác theo phân công của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi HĐND tỉnh quyết định.
- Tổ chức thẩm định để UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 (trừ một số đô thị khác theo phân công của UBND tỉnh).
- Tổ chức thẩm định để UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 (trừ một số đô thị khác theo phân công của UBND tỉnh).
- Tổ chức thẩm định để Ban quản lý các khu công nghiệp thuộc tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung và quy hoạch chung khu công nghiệp thuộc tỉnh.
- Tổ chức thẩm định để Ban quản lý khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ qui hoạch chung và quy hoạch chung Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây.
b. UBND thành phố Huế: Trình HĐND thành phố Huế thông qua nhiệm vụ quy hoạch chung và quy hoạch chung xây dựng đô thị Huế do Sở Xây dựng lập.
c. UBND các huyện:
- Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 (trừ một số đô thị do UBND tỉnh quy định) trình HĐND huyện thông qua; Sở Xây dựng thẩm định để UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 (trừ một số đô thị do UBND tỉnh quy định) trình HĐND huyện thông qua, Sở Xây dựng thẩm định để UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
d. Ban Quản lý khu công nghiệp thuộc tỉnh: Tổ chức lập nhiệm vụ khu quy hoạch chung và quy hoạch chung các khu công nghiệp thuộc tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
e. Ban quản lý Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chung và quy hoạch chung Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây, trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
3. Quy hoạch chi tiết:
a. Sở Xây dựng:
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Huế để UBND thành phố Huế trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5 để UBND huyện phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Huế để UBND thành phố Huế trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Lăng Cô, Chân Mây và một số đô thị khác theo phân công của UBND tỉnh.
- Tổ chức thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5 (trừ một số đô thị do UBND tỉnh quy định), để UBND huyện phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định để Ban quản lý các khu công nghiệp thuộc tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp thuộc tỉnh.
- Tổ chức thẩm định để Ban quản lý Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây.
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thuộc huyện và thành phố Huế để UBND huyện, UBND thành phố Huế phê duyệt.
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các dự án đất xen ghép trên địa bàn thành phố Huế có diện tích từ 0,5ha đến 0,4ha để UBND thành phố Huế tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch.
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu tái định cư trên địa bàn thành phố Huế có diện tích dưới 20ha để UBND thành phố Huế tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch.
- Xây dựng các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. UBND thành phố Huế:
- Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Huế trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Huế, trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các dự án đất xen ghép trên địa bàn thành phố Huế có diện tích từ 0,5ha đến 0,4ha trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng (các dự án đất xen ghép trên địa bàn thành phố Huế có diện tích dưới 0,5 ha không lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết).
- Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết các dự án đất xen ghép trên địa bàn thành phố Huế có diện tích dưới 04ha trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Huế.
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu tái định cư trên địa bàn thành phố Huế có diện tích dưới 20 ha trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu tái định cư trên địa bàn thành phố Huế có diện tích dưới 20 ha trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Huế.
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thuộc thành phố Huế trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thuộc thành phố Huế trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Huế.
c. UBND các huyện:
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4 và loại 5 (trừ một số đô thị do UBND tỉnh quy định) trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thuộc huyện trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thuộc huyện trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn thuộc huyện.
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết các khu tái định cư, các khu đất xen ghép trên địa bàn huyện trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn thuộc huyện.
d. Ban Quản lý khu công nghiệp thuộc tỉnh: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp thuộc tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
e. Ban quản lý Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết Khu khuyến khích phát triển kinh tế - Thương mại Chân Mây, trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Xây dựng.
4. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn:
UBND xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính xã, trình HĐND xã thông qua và trình UBND cấp huyện phê duyệt trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện.
Điều 6. Công bố quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch:
1. Sở Xây dựng:
a. Công bố quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị Huế, Lăng Cô, Chân Mây và một số đô thị khác theo sự phân công của UBND tỉnh theo nội dung công bố được UBND tỉnh quyết định; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được UBND tỉnh quyết định nội dung công bố.
b. Công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Chân Mây, Lăng Cô và một số đô thị khác theo sự phân công của UBND tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Cung cấp thông tin về quy hoạch và cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng đô thị Huế, Chân Mây, Lăng Cô và một số đô thị khác theo sự phân công của UBND tỉnh (trừ các khu quy hoạch do UBND thành phố, huyện phê duyệt).
d. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp thuộc tỉnh, khu khuyến khích Kinh tế - Thương mại Chân Mây.
Trước khi giới thiệu địa điểm xây dựng Sở Xây dựng phải tham khảo ý kiến của UBND cấp huyện quản lý địa giới hành chính địa điểm xây dựng.
2. UBND thành phố Huế:
a. UBND thành phố Huế công bố các quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Huế trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Phòng quản lý xây dựng chuyên ngành thuộc thành phố Huế:
- Cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Huế.
- Cấp chứng chỉ qui hoạch ở các khu quy hoạch được UBND tỉnh phân cấp cho UBND thành phố Huế phê duyệt.
3. UBND huyện, xã:
a. UBND huyện quyết định nội dung công bố và công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, 5 (trừ một số đô thị do UBND tỉnh quy định) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
b. UBND huyện công bố các quy hoạch chi tiết xây dựng do mình phê duyệt trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
c. Phòng quản lý xây dựng chuyên ngành cấp huyện cung cấp thông tin về quy hoạch và cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng các khu quy hoạch do UBND huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết.
d. UBND xã cung cấp thông tin về quy hoạch và cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn.
4. Ban Quản lý khu công nghiệp thuộc tỉnh: Công bố quy hoạch và cung cấp thông tin quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp thuộc tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt.
5. Ban quản lý Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây: Công bố quy hoạch và cung cấp thông tin quy hoạch chi tiết xây dựng Khu khuyến khích phát triển Kinh tế - Thương mại Chân Mây trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt.
6. UBND cấp huyện gửi quyết định phê duyệt và đồ án quy hoạch đến UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt quy hoạch.
1. Chủ đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân chủ sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của Pháp luật; là đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng kết quả của dự án đầu tư và xây dựng.
2. Những dự án chưa xác định được chủ đầu tư thì giao cho Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án của ngành, Ban quản lý dự án chuyên ngành làm nhiệm vụ chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định, nhưng hạn chế tối đa việc giao cho cơ quan quản lý Nhà nước làm chủ đầu tư.
3. Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư không kiêm nhiệm làm chủ đầu tư.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư và thẩm định dự án đầu tư:
1. Những vấn đề chung:
- Các dự án đầu tư trước khi tổ chức lập phải được cấp quản lý ngân sách (UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Hội đồng quản trị) thống nhất chủ trương đầu tư.
- Các dự án nhóm A trước khi lập dự án đầu tư phải lập báo cáo đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Các dự án có mức vốn dưới 3 tỷ đồng chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Đối với dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thuộc huyện, xã quản lý:
- Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế (gọi tắt là UBND cấp huyện), Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) được UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên).
- Đối với các dự án ở cấp xã dùng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, sau khi được HĐND cấp xã thông qua phải được UBND cấp huyện chấp thuận về quy hoạch và mục tiêu đầu tư.
- Trường hợp cấp xã không có đơn vị đủ tư cách pháp nhân làm chủ đầu tư, UBND cấp xã được thành lập Ban Xây dựng công trình để làm chủ đầu tư dự án do UBND xã quyết định đầu tư (sử dụng con dấu của UBND cấp xã và mở tài khoản riêng).
3. Đối với dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà nước thuộc tỉnh quản lý:
a. Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp, Bưu chính viễn thông) quyết định đầu tư các dự án nhóm C thuộc chuyên ngành đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản do ngành mình quản lý.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức thẩm tra báo cáo đầu tư dự án nhóm A và dự thảo công văn UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng; trừ các dự án đã phân cấp tại điểm a, khoản 3 Điều này và các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án còn lại trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Các dự án đầu tư của Công ty Nhà nước thuộc tỉnh:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức thẩm tra báo cáo đầu tư dự án nhóm A và dự thảo công văn của UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
- Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ sách kế toán của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ sách kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; các dự án đầu tư ra nước ngoài.
b. Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án sử dụng vốn, tài sản của công ty nhà nước để góp vốn liên doanh trong và ngoài nước.
c. Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ sách kế toán hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
Giám đốc của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư có giá trị đến 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ sách kế toán hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
5. Các dự án đầu tư phát triển của Doanh nghiệp nhà nước khác thuộc tỉnh (công ty Cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước 1 thành viên, Công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên; doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước): Hội đồng quản trị hoặc người đại diện doanh nghiệp quyết định đầu tư theo Điều lệ Công ty và luật Doanh nghiệp.
6. Đối với các dự án được quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 3 của Quy định này, ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị phía tổ chức kinh tế Nhà nước (Doanh nghiệp Nhà nước) thỏa thuận, thống nhất với thành viên Hội đồng quản trị phía đối tác quyết định chủ trương đầu tư, sau khi có sự thỏa thuận của UBND tỉnh. Giám đốc Doanh nghiệp (hoặc người được Hội đồng quản trị ủy quyền) tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
Riêng dự án nhóm A, phải trình UBND tỉnh để tổ chức thẩm tra và trình xin Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư trước khi quyết định đầu tư.
7. Các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: Chủ dự án căn cứ vào quy hoạch tự tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
8. Các đơn vị được phân công thẩm định dự án đầu tư xem xét trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thỏa thuận năng lực thiết kế, quy mô đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư để các đơn vị có cơ sở lập dự án đầu tư, trừ các công trình áp dụng thiết kế mẫu.
Các đơn vị được phân cấp phê duyệt dự án đầu tư tự xem xét và thỏa thuận năng lực thiết kế, quy mô đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư để các đơn vị có cơ sở lập dự án đầu tư, trừ các công trình áp dụng thiết kế mẫu, trên cơ sở chủ trương đầu tư của người có thẩm quyền.
9. Các dự án ở cấp xã đầu tư bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư và xây dựng theo Quy chế Tổ chức huy động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện số 05/1999/TT-BTC ngày 13/01/1999 của Bộ Tài chính và thực hiện theo Quy chế dân chủ ở xã theo Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thống nhất danh mục các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản do ngành chủ quản đề xuất đã được UBND tỉnh giao tổng kế hoạch vốn. Riêng vốn sự nghiệp trùng tu di tích cố đô Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thống nhất với Trung tâm bảo tồn Di tích Cố đô Huế trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục và vốn đầu tư.
Danh mục bố trí vốn đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời là danh mục dự án được UBND tỉnh thống nhất chủ trương đầu tư.
11. Các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, chủ đầu tư có trách nhiệm tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của dự án để bố trí riêng từng loại nguồn vốn cho các hạng mục, phần việc đó và quản lý các hạng mục, phần việc này theo quy định đối với loại nguồn vốn đã bố trí.
Đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn mà không thể tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của dự án thì dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.
Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thỏa thuận xác định hình thức quản lý và tổ chức Điều hành dự án.
12. Các công trình sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới có tổng mức vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng, đã có chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền thì không lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chỉ lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để thực hiện.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:
1. UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên) hoặc thiết kế kỹ thuật thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) của các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư.
2. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm tra thiết kế cơ sở của dự án nhóm A đầu tư bằng mọi nguồn vốn thuộc chuyên ngành, tham mưu UBND tỉnh trình Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định.
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế kỹ thuật thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật của tất cả các dự án còn lại đầu tư bằng mọi nguồn vốn thuộc chuyên ngành, trừ các dự án đã phân cấp tại khoản 1 Điều này.
Với dự án có nhiều hạng mục thuộc nhiều chuyên ngành xây dựng, cơ quan quyết định đầu tư phân công đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở trong văn bản thỏa thuận năng lực thiết kế, quy mô đầu tư.
Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ bao gồm các nội dung như thẩm định thiết kế cơ sở.
3. Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật và khối lượng dự toán các công trình áp dụng thiết kế mẫu, trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành thống nhất áp dụng.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán các công trình do mình làm chủ đầu tư, không được trái với thiết kế cơ sở đã được thẩm định và dự án đầu tư được duyệt.
5. Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định giá hàng hóa, thiết bị (ngoài danh mục giá đã được liên sở Xây dựng - Tài chính thông báo hàng tháng) làm căn cứ thẩm định dự toán, tổng dự toán.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt các thủ tục đấu thấu:
1. UBND cấp huyện, xã; người quyết định đầu tư của Doanh nghiệp: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của bộ phận giúp việc và chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định của Pháp luật.
2. Hội đồng quản trị (hoặc người được ủy quyền) của Doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, đại diện hợp pháp của bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm dưới đây đối với các dự án được quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 3 của Quy định này:
a. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh.
b. Phê duyệt hồ sơ mời thầu và quyết định các nội dung của quá trình đấu thầu theo quy định.
c. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án, riêng đối với các gói thầu tư vấn có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên và các gói thầu xây lắp hoặc hàng hóa có giá từ 5.000 triệu đồng trở lên (theo kế hoạch đấu thầu được duyệt) phải có ý kiến thỏa thuận của UBND tỉnh.
3. Sở quản lý chuyên ngành xây dựng được phân công, phân cấp thẩm định, phê duyệt thủ tục đối với các dự án (gói thầu) đầu tư bằng ngân sách tỉnh quản lý thuộc chuyên ngành xây dựng như sau:
a. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu của Thủ tướng Chính phủ (các gói thầu thuộc dự án nhóm A do Thủ tướng quyết định đầu tư có giá gói thầu từ 100 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hóa hoặc xây lắp từ 20 tỷ đồng trở lên đối với gói thầu tư vấn). Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A do Thủ tướng quyết định đầu tư được Thủ tướng ủy quyền.
b. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu của các gói thầu còn lại.
c. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án nhóm C do mình quyết định đầu tư.
d. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
e. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu tất cả các gói thầu thuộc dự án nhóm C.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng do mình quyết định đầu tư.
c. Dự thảo văn bản của UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu do chủ dự án trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A do Thủ tướng quyết định đầu tư được Thủ tướng ủy quyền.
d. Dự thảo văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu các dự án được quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
e. Dự thảo văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh về kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu tư vấn có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên và các gói thầu xây lắp hoặc hàng hóa có giá từ 5 tỷ đồng trở lên (theo kế hoạch đấu thầu được duyệt) thuộc các dự án được quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác đấu thầu đối với các đơn vị thuộc tỉnh quản lý và các dự án do tỉnh quyết định đầu tư; các dự án do UBND tỉnh cấp phép đầu tư và các dự án được quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
UBND cấp huyện, xã tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
6. Các chủ đầu tư:
a. Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu; danh sách các nhà thầu tham dự đấu thầu hạn chế (theo kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt), danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
b. Phê duyệt danh sách Tổ chuyên gia đấu thầu.
c. Phê duyệt chỉ định thầu các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 1.000 triệu đồng và các gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng (theo kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
d. Phê duyệt chỉ định thầu các công trình tạm.
e. Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt chỉ định thầu các công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp; công trình có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.
Điều 11. Cấp giấy phép xây dựng:
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này), trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a. Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính.
b. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c. Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ (tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) thuộc các xã vùng sâu, vùng xa.
d. Nhà ở riêng lẽ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
UBND cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp phép xây dựng.
e. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
g. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý xây dựng các khu đô thị mới theo đúng quy hoạch được duyệt.
2. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng (trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này):
a. Công trình xây dựng thuộc dự án nhóm A.
b. Công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn từ hai huyện trở lên.
c. Công trình của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, công trình tôn giáo, công trình có kiến trúc đặc thù sau khi có văn bản thống nhất của các cơ quan quản lý chức năng liên quan và ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố Huế cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trên địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.
4. UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẽ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của UBND cấp huyện phải cấp phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 12. Báo cáo và tổng hợp quản lý dự án đầu tư:
1. Báo cáo:
Sau không quá 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định, người phê duyệt các thủ tục được phân công, phân cấp có trách nhiệm phải gửi quyết định phê duyệt đến các cơ quan liên quan theo quy định như sau để tổng hợp, theo dõi:
a. Đối với quyết định phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu:
- Đối với dự án do UBND cấp xã phê duyệt: Cấp có thẩm quyền, người có thẩm quyền gửi quyết định phê duyệt đến UBND cấp huyện.
- Đối với dự án do UBND huyện, thành phố phê duyệt: Cấp có thẩm quyền, người có thẩm quyền gửi quyết định phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình.
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định phê duyệt của UBND cấp xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với dự án do Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, doanh nghiệp nhà nước phê duyệt: Người có thẩm quyền gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện xã nơi xây dựng công trình.
- Đối với dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt: Người có thẩm quyền gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND cấp huyện xã nơi xây dựng công trình.
b. Đối với quyết định cấp phép xây dựng:
- Giấy phép xây dựng do UBND cấp xã cấp: UBND cấp xã gửi giấy phép xây dựng đến UBND cấp huyện.
- Giấy phép xây dựng do UBND huyện, thành phố cấp: UBND huyện, thành phố gửi giấy phép đến Sở Xây dựng và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình.
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định cấp giấy phép của UBND cấp xã gửi đến Sở Xây dựng.
- Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp: Sở Xây dựng gửi giấy phép xây dựng đến UBND huyện, thành phố và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình.
c. Đối với quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán:
- Đối với dự án do UBND cấp xã phê duyệt: Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND cấp xã và UBND cấp huyện.
- Đối với dự án do UBND huyện, thành phố phê duyệt: Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND huyện, thành phố và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành công trình.
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định phê duyệt của các chủ đầu tư thuộc dự án do UBND huyện, thành phố, cấp xã phê duyệt gửi Sở quản lý chuyên ngành thuộc chuyên ngành công trình.
- Đối với dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, doanh nghiệp nhà nước phê duyệt: Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành công trình.
2. Tổng hợp quản lý dự án:
Trong vòng 15 ngày đầu mỗi quý, các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh theo phân công như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục toàn bộ các quyết định phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu.
- Sở Xây dựng tổng hợp danh mục toàn bộ các quyết định cấp giấy phép xây dựng.
- Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng tổng hợp danh mục toàn bộ các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán thuộc trách nhiệm ngành mình quản lý.
Điều 13. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Hướng dẫn các chủ đầu tư, UBND thành phố Huế thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn.
c. Thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ các dự án đầu tư do địa phương quản lý (trừ các dự án do UBND thành phố Huế quản lý và dự án thuộc sở hữu tư nhân) báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, năm theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d. Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan ngừng thực hiện dự án, không được phép điều chỉnh đầu tư, không ghi vốn kế hoạch năm sau, không phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đầu tư theo quy định.
2. UBND thành phố Huế:
a. Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc UBND thành phố Huế quản lý thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn thành phố Huế.
c. Thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ các dự án đầu tư do UBND thành phố Huế quản lý (trừ dự án thuộc sở hữu tư nhân), báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ 6 tháng, năm theo hướng dẫn, yêu cầu của Sở kế hoạch Đầu tư.
d. Xử lý các dự án không thực hiện giám sát, đầu tư theo quy định.
3. Các chủ đầu tư (đối với dự án do tỉnh và các huyện quản lý), UBND thành phố Huế (đối với dự án do UBND thành phố Huế quản lý) gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo định kỳ hàng quý đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý liên quan (đối với dự án nhóm A, chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý.
Điều 14. Quản lý chất lượng công trình:
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ gia đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án do UBND thành phố Huế quản lý), theo định kỳ 6 tháng phải báo cáo UBND tỉnh tình hình chất lượng các công trình xây dựng (thông qua Sở Xây dựng) để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn cho sản xuất và người sử dụng.
Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các quy trình quản lý chất lượng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và giám định chất lượng công trình xây dựng theo tiêu chuẩn Nhà nước; tổng hợp các báo cáo về chất lượng công trình xây dựng, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
3. UBND thành phố Huế chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án do UBND thành phố Huế quản lý, theo định kỳ 6 tháng phải báo cáo UBND tỉnh tình hình chất lượng các công trình xây dựng (thông qua Sở Xây dựng).
THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 15. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án hoàn thành do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm tra quyết toán do Phòng, Ban Tài chính chủ trì.
2. Sở Tài chính tổ chức thành lập tổ tư vấn để thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án nhóm B do UBND tỉnh quyết định đầu tư để trình UBND tỉnh phê duyệt, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án nhóm A do UBND tỉnh quyết định đầu tư để trình Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án nhóm C do các cơ quan quản lý Nhà nước quyết định đầu tư thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý. Trường hợp công trình có tính kỹ thuật phức tạp hoặc vướng mắc thủ tục, Sở Tài chính thành lập tổ tư vấn thẩm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
4. Doanh nghiệp tự phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do mình quyết định đầu tư (kể cả các dự án có ngân sách Nhà nước đầu tư) trên cơ sở thẩm tra của bộ phận giúp việc hoặc đơn vị có chức năng.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Chủ tịch UBND thành phố Huế và các huyện, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào quy định này để kiện toàn bộ máy, nhằm nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc được phân công, phân cấp theo đúng quy định.
Các đơn vị, tổ chức được phân công phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt công tác nào thì chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh công tác đó.
Các đơn vị cấp phát vốn chỉ được cấp phát vốn cho các gói thầu, công việc thực hiện theo đúng phân công, phân cấp tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu có phát sinh cần điều chỉnh nhưng vượt quá phạm vi được phân công, phân cấp hoặc có vướng mắc phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Các cơ quan chức năng Nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài Quy định của Nhà nước và Quy định này, gây trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đầu tư và xây dựng khi đã đủ các Điều kiện quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Các dự án đầu tư được phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực thực hiện như sau:
a. Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:
- Đối với các dự án do tỉnh quản lý:
+ UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm A sau khi được Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng thẩm định; các công trình thuộc dự án nhóm B sau khi được Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thẩm định.
+ Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm C thuộc phạm vi chuyên ngành của Sở.
- Các dự án do UBND cấp huyện, xã; doanh nghiệp quyết định đầu tư: UBND huyện, thành phố, xã; doanh nghiệp phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc.
b. Các công tác còn lại: Thực hiện theo quy định này.
2. Các dự án đầu tư trình thẩm định sau ngày Quy định này có hiệu lực phải thực hiện đúng theo quy định này.
3. Những quy định phân công phân cấp tại Quy định này căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khi có văn bản quy phạm pháp luật mới khác với Quy định này UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh.
Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 30/06/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã Ban hành: 07/07/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP Ban hành: 12/06/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP Ban hành: 30/01/2003 | Cập nhật: 08/12/2012
Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu Ban hành: 01/09/1999 | Cập nhật: 27/02/2013
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn Ban hành: 16/04/1999 | Cập nhật: 05/08/2011