Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: 41/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Võ Kim Cự
Ngày ban hành: 09/08/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 41/2012/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 08 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị công lập, công ty nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 19/07/2012 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 3 về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;

Xét đề nghị của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh,
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Các Phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
- Gửi: VB giấy và điện tử.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Kim Cự

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu tại Khoản 1, Điều này có trách nhiệm thực hiện quản lý tài sản nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC và theo Quy định này.

Chương 2.

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC HỘI, ĐOÀN THỂ

MỤC 1. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 2. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

a. Quyết định mua sắm đối với:

- Đất khuôn viên trụ sở làm việc, trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.

- Các tài sản là phương tiện giao thông vận tải: Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng (thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định); mô tô, tàu thuyền và ca nô

- Các tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng/gói tài sản trở lên, từ ngân sách cấp tỉnh, bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao.

b. Chấp thuận về chủ trương mua sắm đối với các tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng/gói tài sản, cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức (bao gồm các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện) từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán và các nguồn khác của các cơ quan, đơn vị (theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính).

2. Giám đốc Sở Tài chính:

a. Quyết định mua sắm đối với:

- Các tài sản khác có giá trị dưới 50 triệu đồng/gói tài sản, từ ngân sách cấp tỉnh (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao);

- Các tài sản từ nguồn dự án, chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn kinh phí sự nghiệp ngành (chưa phân bổ).

b. Đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định việc mua sắm đối với các tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng/gói tài sản, cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức (bao gồm các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện) từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán và các nguồn khác của các cơ quan, đơn vị.

3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;

Quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng/ gói tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

Riêng đối việc mua sắm các tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng/gói tài sản trở lên phải có văn bản đồng ý về chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện:

Quyết định mua sắm đối với:

- Các tài sản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý từ nguồn ngân sách cấp huyện, bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao.

- Các tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng/ gói tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản Iý từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

Riêng đối với việc mua sắm các tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng/gói tài sản trở lên phải có văn bản đồng ý về chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện), chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;

Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được giao quyết định mua sắm các tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng/gói tài sản từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

MỤC 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc.

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

Quyết định việc đi thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đối với giá thuê (tỉnh cho một hợp đồng) từ 200 triệu đồng/năm trở lên, sử dụng ngân sách cấp tỉnh và có nguồn gốc ngân sách tỉnh (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao).

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định việc đi thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đối với:

- Giá thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 200 triệu đồng/năm, sử dụng ngân sách cấp tỉnh (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao).

- Giá thuê (tính cho một hợp đồng) từ 50 triệu đồng/năm trở lên, sử dụng nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện:

Quyết định việc đi thuê trụ sở làm việc đối của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đối với:

- Các trường hợp đi thuê trụ sở làm việc sử dụng ngân sách cấp huyện (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao).

- Giá thuê (tính cho một hợp đồng) từ 50 triệu đồng/năm trở lên, sử dụng nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện), chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:

Quyết định việc đi thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, đối với giá thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 50 triệu đồng/năm, sử dụng nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc.

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

Quyết định việc thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đối với giá thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng/năm trở lên, sử dụng ngân sách cấp tỉnh (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao).

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định việc thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đối với:

- Giá thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng/năm, sử dụng ngân sách cấp tỉnh (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao).

- Giá thuê (tính cho một hợp đồng) từ 30 triệu đồng/năm trở lên, sử dụng nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện:

Quyết định việc đi thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đối với:

- Các trường hợp đi thuê tài sản sử dụng ngân sách cấp huyện (bổ sung cho các đơn vị ngoài phạm vi dự toán được giao).

- Giá thuê (tính cho một hợp đồng) từ 30 triệu đồng/năm trở lên, từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện), chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:

Quyết định việc thuê tài sản của cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, đối với giá thuê tài sản (tính cho một hợp đồng) dưới 30 triệu đồng/năm, từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của các đơn vị.

MỤC 3. THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

a. Quyết đinh thu hồi: Tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.

b. Trong trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, Chủ tịch UBND tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện.

Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này (theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan).

3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:

a. Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch UBND tỉnh.

b. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Điều 7. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

1. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được phân cấp như sau:

a. Chủ tịch UBND tỉnh (theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan).

- Quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông, vận tải và các tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng (tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh;

- Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thành phố, thị xã.

b. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này).

c. Chủ tịch UBND cấp huyện:

Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện, giữa các xã, phường, thị trấn (trừ các tài sản đã quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này), căn cứ theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.

Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh.

Quyết định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng (tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên) và các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Điều này).

3. Chủ tịch UBND cấp huyện:

Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã là các tài sản có nguyên giá từ 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).

4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện), chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:

Quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2,3, Điều này).

Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

Quyết định thanh lý tài sản nhà nước (theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính), gồm các tài sản:

a. Nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá từ 2.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.

b. Phương tiện giao thông, vận tải có nguyên giá tù 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị (theo đề nghị của Giám đốc các sở, ban, ngành và chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã), gồm các tài sản:

a. Nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 2.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

b. Phương tiện giao thông, vận tải có nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

c. Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.

3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc gồm các tài sản có nguyên giá trên 50 triệu đồng/01 đơn vị đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2, Điều này).

4. Chủ tịch UBND cấp huyện:

Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Phòng KH-TC, đối với các tài sản có nguyên giá từ 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2, Điều này).

5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện), chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:

Quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này).

Chương 3.

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Điều 10. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ tài chính

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 11. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Mục I, Chương II Quy định này.

2. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ôtô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 12. Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều này.

Điều 13. Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê

1. Chủ tịch UBND quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên của đơn vị sự nghiệp công lập.

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều này.

Điều 14. Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết.

Điều 15. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7, Mục 3, Chương II Quy định này.

Điều 16. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Mục 3, Chương II Quy định này.

2. Việc bán, thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Điều 17. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Việc thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương II Quy định này.

2. Kinh phí thuê tài sản nhà nước do đơn vị bảo đảm.

Chương 4.

THANH TRA, KIỂM TRA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 18. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:

a. Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

b. Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn huyện, thị xã thuộc phạm vi quản lý.

c. Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thanh lý, sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định được phân cấp quản lý, sử dụng tài sản phải có nội quy, quy chế về quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị mình, phát huy tối đa hiệu suất sử dụng tài sản, tránh lãng phí, tổn thất, mất mát tài sản và nghiêm cấm sử dụng tài sản trái với quy định.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các ngành, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.