Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 406/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Ngọc Thới |
Ngày ban hành: | 03/02/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 03 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2009 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến 2015 và Quyết định số 2694/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 về việc phê duyệt bổ sung đề cương lập quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến 2015;
Báo cáo số 226/BC-SNN-KH ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2009 – 2015, định hướng đến 2020 được thành lập theo Quyết định số 2706/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 05/TTr-SNN-KH ngày 11 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến 2010, nội dung chính như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển:
1. Quan điểm quy hoạch:
- Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có tính đặc thù, đặt trong tổng thể phát tiển kinh tế xã hội của tỉnh, đặt trong mối liên kết chặt chẽ với công nghiệp, dịch vụ du lịch và nông - lâm - thủy sản, kết hợp hài hòa nhiều quy mô, hình thức tổ chức và sở hữu. Tiếp cận với công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống, thiết bị truyền thống với thủ công, cơ khí nhỏ.
- Phát triển trong sự liên kết chặt chẽ với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phát huy các thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại các địa phương. Tranh thủ, phát huy nội lực, huy động mọi nguồn lực sẵn có trong dân cư. Những đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng. Khả năng đầu tư của các thành phần kinh tế. Huy động mọi nguồn vốn để sản xuất ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
- Phát triển ngành nghề theo quan điểm phát huy tính truyền thống của nghề và làng nghề, từng bước khôi phục, bảo tồn và phát triển các nghề và làng nghề truyền thống, giữ nguyên được bản sắc văn hóa, đặc thù là sản xuất phục vụ cho khách du lịch.
- Phát triển ngành nghề nông thôn đặt trong mối liên kết chặt chẽ giữa các cụm công nghiệp nông thôn, các khu công nghiệp tập trung với thị trường trong tỉnh, trong vùng, trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài.
- Phát triển ngành nghề nông thôn lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu; khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở ngành nghề, hộ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu.
- Phát triển ngành nghề nông thôn trong sự hỗ trợ, quản lý của nhà nước.
- Phát triển ngành nghề nông thôn đồng thời bảo vệ tốt môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa của từng địa phương, kiên quyết đổi mới công nghệ hoặc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
2. Mục tiêu phát triển:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2009 - 2020 tăng bình quân 7,5-8,5%/năm.
Trong đó:
+ Giai đoạn 2009 - 2010: tăng bình quân 7,0 - 7,5%/năm;
+ Giai đoạn 2011 - 2015: tăng bình quân 7,5 - 8,5%/năm;
+ Giai đoạn 2016 - 2020: tăng bình quân 8,5 - 9,5%/năm.
- Giá trị sản xuất ngành - nghề nông thôn năm 2015 dự kiến đạt 637 tỷ đồng (gấp 1,66 lần so với năm 2007) đến năm 2020 đạt 942 tỷ đồng (tăng gấp 1,47 lần so với năm 2015).
- Nâng tỷ trọng lao động ngành nghề nông thôn lên từ 2 - 4% trong tổng lao động xã hội; nâng thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1,6 - 1,85 lần so với năm 2007.
- Đổi mới công nghệ sản xuất những mặt hàng xuất khẩu (đá chẻ, điêu khắc đá, nước mắm, các loại khô: mực, cá, tôm,...)
- Bảo tồn và phát triển những nghề truyền thống; xây dựng các làng nghề, làm hạt nhân cho phát triển ngành nghề; mở thêm các nghề mới: Sơ chế bảo quản rau, củ, quả, nấm, gây trồng kinh doanh sinh vật cảnh.
II. Nội dung quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn:
1. Định hướng phát triển ngành nghề nông thôn:
- Phát triển các ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy sản, gồm: sản xuất bánh tráng, bún, rượu, xay xát lúa,và các loại sản phẩm chế biến từ lương thực, bảo quản - sơ chế - chế biến rau củ quả, chế biến thủy sản.
- Phát triển các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan, đồ gỗ, dệt may.
- Phát triển các ngành hàng thủ công mỹ nghệ (sò ốc mỹ nghệ).
- Phát triển các ngành nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh, gồm: trồng bonsai, trồng hoa cây cảnh, nuôi chim cá cảnh,...
- Phát triển các ngành nghề dịch vụ xây dựng, vận tải phục vụ ngành xây dựng, đi lại và vận chuyển hàng hóa ở khu vực nông thôn.
2. Định hướng phát triển ngành nghề nông thôn theo địa bàn, gồm: Tân Thành, Bà Rịa, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo.
3. Phương án quy hoạch:
- Bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, gồm nghề làm bánh tráng nghề mây tre đan (đan thúng, đan giỏ); nghề đúc chuông; nghề nấu rượu; nghề làm bún; nghề chế biến hải sản khô; nghề chế biến nước mắm, mắm ruốc; nghề khắc gỗ (gậy đầu rồng); nghề sò ốc mỹ nghệ; nghề dệt lưới.
- Phát triển các ngành nghề mới, gồm: sơ chế bảo quản rau, củ, quả; sơ chế bảo quản nấm; gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Phát triển các làng nghề gắn với du lịch, gồm: làng nghề bánh tráng An Ngãi huyện Long Điền; làng nghề bún Long Kiên, thị xã Bà Rịa; làng nghề nấu rượu Hòa Long, thị xã Bà Rịa; làng hoa, cây cảnh xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.
4. Các dự án ưu tiên:
- Dự án đầu tư phát triển làng nghề bánh tráng An Ngãi.
- Dự án đầu tư xây dựng mô hình gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.
- Dự án đầu tư phát triển nghề nấu rượu xã Hoà Long.
- Dự án đầu tư phát triển làng bún Long Kiên.
- Dự án đầu tư sơ chế bảo quản rau an toàn hợp tác xã Phước Hải.
- Dự án đầu tư phát triển sò ốc mỹ nghệ và khắc gỗ (gậy đầu rồng).
III. Các giải pháp chủ yếu:
1. Giải pháp về tài chính và tín dụng:
- Tăng tỷ trọng vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn nói chung và ngành nghề nông thôn nói riêng; đồng thời thực hiện tốt phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, khai thác cơ sở hạ tầng.
- Tăng vốn tín dụng ưu đãi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn được vay trung và dài hạn.
- Tăng cường nguồn vốn, các nguồn tài trợ khác của tổ chức chính phủ và phi chính phủ cho phát triển ngành nghề nông thôn.
- Thành lập qũy hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Giải pháp về thuế:
- Những cơ sở ngành nghề nông thôn mới thành lập được miễn thuế 3 - 5 năm (tùy thuộc loại nghề, loại sản phẩm).
- Thực hiện khoán thuế ổn định trong thời hạn 3 - 5 năm để khuyến khích các cơ sở đầu tư mở rộng sản xuất.
- Miễn thuế giá trị gia tăng trong thời gian từ 3 - 5 năm đầu để khuyến khích các cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.
3. Giải pháp về đất đai:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ, cơ sở ngành nghề được thuê đất để hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trên cơ sở quy hoạch các cụm công nghiệp, bố trí di dời các cơ sở sản xuất đòi hỏi mặt bằng lớn, dễ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
4. Giải pháp về đào tạo lao động:
- Tạo điều kiện cho lao động thủ công, lao động trẻ ở nông thôn học tập kinh nghiệm, tiếp cận kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong sản xuất của các ngành nghề truyền thống.
5. Giải pháp về tổ chức sản xuất:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để phát triển các hình thức hợp tác trong sản xuất, mở rộng phạm vi hợp tác, phát triển các quan hệ hợp tác chặt chẽ từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; từng bước thành lập các hợp tác xã.
6. Các giải pháp khác về: nguyên liệu cho sản xuất; đổi mới công nghệ; nâng cao chất lượng sản phẩm; marketing, thông tin thị trường; quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất tập trung một số ngành có tiềm năng; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; phát triển làng nghề kết hợp với hoạt động du lịch tham quan các làng nghề truyền thống; liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ,...
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo từng giai đoạn.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư phát triển ngành nghề, làng nghề:
- Phối hợp với các cơ sở dạy nghề đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề,... cho các cơ sở ngành nghề nông thôn.
2. Các sở, ngành có liên quan:
- Nghiên cứu và thực hiện các cơ chế, chính sách giúp các cơ sở ngành nghề nông thôn tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
- Tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện tay nghề cho người lao động nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Lập kế hoạch, dự án phát triển ngành nghề nông thôn tại từng địa phương.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương.
- Chỉ đạo các xã, cơ sở ngành nghề nông thôn đảm bảo ổn định sản xuất, vệ sinh môi trường trên từng địa bàn...
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn chấp hành pháp luật và quy định của nhà nước.
V. Khái toán vốn đầu tư:
- Tổng vốn đầu tư: 748.397 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển sản xuất : 713.703 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư thực hiện dự án : 11.184 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại : 8.300 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư cho đào tạo : 15.210 triệu đồng.
- Tổng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn ước đến năm 2015 là 637 tỷ đồng, tăng 198 tỷ đồng so năm 2010 (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 8,2%năm); đến năm 2020 đạt 941 tỷ đồng, tăng 304 tỷ đồng so năm 2015 (tốc độ tăngbình quân giai đoạn 2010 - 2020 là 9,3%năm).
- Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống sẽ hỗ trợ cho ngành du lịch phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Lợi ích xã hội:
- Tạo thêm việc làm thường xuyên cho không 54.080 lao động nông thôn, phân công lại lao động xã hội ngày càng hợp lý hơn.
- Góp phần xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đó hóa nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 26/NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Lợi ích môi trường:
- Các phương án quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn được thực hiện tập trung, do đó thuận tiện trong việc xử lý môi trường đối với những ngành nghề có nguy cơ ô nhiễm cao.
- Phát triển các ngành nghề nông thôn như gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện nội dung được phê duyệt tại Điều 1; tổ chức phổ biến công khai quy hoạch cho nhân dân các địa phương trong tỉnh biết để thực hiện; lập kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm và từng giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương; Chi Cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2020 quy định về Quy trình đánh giá và Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 13/11/2020
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/04/2020
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong các lĩnh vực: Môi trường; Địa chất; Khoáng sản; Tài nguyên nước; Khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Chính quyền địa phương ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/10/2018 | Cập nhật: 22/11/2018
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025 Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng/Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 12/04/2019
Quyết định 1900/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa quy định hành chính, thủ tục hành chính trọng tâm năm 2018 tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/10/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2016 chủ trương đầu tư Dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc Hội Nông dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2014 về việc ban hành quy chế phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh long ban hành Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 12/12/2014
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2014 về Bộ Tiêu chí và Thang điểm đánh giá Cổng/Trang thông tin điện tử (gọi chung là Cổng thông tin điện tử) của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trực thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung Đô thị Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về chống lấn chiếm đất đai, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 22/06/2012
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước tại tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 05/12/2015
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt bổ sung đề cương lập quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến 2015 Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập đề án quy họach phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015 Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006