Quyết định 3888/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch năm 2013 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho nguời khuyết tật
Số hiệu: | 3888/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành: | 18/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3888/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2013 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho nguời khuyết tật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3888/QĐ-BTP ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục tiêu
Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong năm 2013 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật; tăng cường năng lực trợ giúp pháp lý và hiệu quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, bảo đảm 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu1.
2. Yêu cầu
a) Các hoạt động trong Kế hoạch phải bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012; lựa chọn các hoạt động cần thiết triển khai kịp thời đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, đồng thời phù hợp với điều kiện, khả năng của cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, không trùng lắp với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác; tách bạch các hoạt động thực hiện ở Trung ương và các hoạt động ở địa phương; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và lộ trình thời gian thực hiện.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; lồng ghép với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật,
II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1. Tăng cường truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Tổ chức hội thảo, tọa đàm về các giải pháp bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý.
b) Thời gian thực hiện: Quý II - III.
Hoạt động 2: Xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong các chuyên trang, chuyên mục chung về trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình,..
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông: đài phát thanh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; báo địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
Hoạt động 3: Biên soạn và phát hành sách hỏi - đáp pháp luật, tờ gấp pháp luật (tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số), băng cát-xét, đĩa CD và các ấn phẩm chuyên dụng khác dành cho người khuyết tật có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật; giải đáp vướng mắc pháp luật thường gặp của người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông về chính sách, quy định pháp luật chung về người khuyết tật trong toàn quốc; Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ tài liệu pháp luật do Cục Trợ giúp pháp lý phát hành và nhu cầu cụ thể của địa phương để biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về các chính sách đặc thù đối với người khuyết tật ở địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
Hoạt động 4: Xây dựng và lắp đặt Bảng tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý tại 20% địa điểm (trụ sở Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật).
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các tổ chức của người khuyết tật.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
Hoạt động 5: Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương (về các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề,..
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thực hiện các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương.
2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư và Tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý), thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ở phạm vi toàn quốc; Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ở phạm vi địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - III.
Hoạt động 2: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (ít nhất 01 lần/năm).
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong phạm vi toàn quốc; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở phạm vi địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý II - III.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật (theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật như: khiếm thị, khiếm thính, khiếm khuyết vận động.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tiến hành khảo sát trong phạm vi toàn quốc tế phục vụ công tác quản lý nhà nước (theo dõi, đánh giá hiệu quả các hoạt động, xây dựng Kế hoạch năm tiếp theo); Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tiến hành khảo sát để phục vụ việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - III.
Hoạt động 2: Thực hiện trợ giúp pháp lý (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác) cho người khuyết tật tại trụ sở Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm khi có yêu cầu.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
Hoạt động 3: Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết lật.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
Hoạt động 4: Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người khuyết tật tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các các Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hướng dẫn Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
Hoạt động 5: Thuê người phiên dịch trong trường hợp trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật về nghe, nói.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
4. Nghiên cứu xây dựng mô hình trợ giúp pháp lý đặc thù dành cho người khuyết tật
Hoạt động: Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm tại một nước điển hình về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; tham khảo, dịch tài liệu có liên quan; nghiên cứu, xây dựng chuyên đề “Mô hình thực hiện trợ giúp pháp lý đặc thù cho người khuyết tật”.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý.
b) Thời gian thực hiện: Quý III.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tham mưu cho Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức kiếm thị, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật: trong phạm vi toàn quốc; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện ở phạm vi địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý III - IV.
Hoạt động 2: Sơ kết, đánh giá kết quả 01 năm triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tham mưu cho Bộ Tư pháp tổ chức sơ kết, đánh giá trong toàn quốc, xây dựng báo cáo gửi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp chung để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức sơ kết ở phạm vi địa phương, xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý IV.
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Trung ương và địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Cục Trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do Cục chủ trì thực hiện ở Trung ương.
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện.
c) Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Trách nhiệm của Cục Trợ giúp pháp lý
Cục Trợ giúp pháp lý giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật;
c) Lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở Trung ương gửi Bộ Tư pháp tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội giúp Lãnh đạo các Bộ theo dõi, Thương binh và Xã hội giúp Lãnh đạo các Bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật gửi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Trợ giúp pháp lý trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương, có nhiệm vụ,quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng Kế hoạch năm 2013 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
c) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật ở địa phương;
d) Tổ chức sơ kết, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở địa phương.
4. Trách nhiệm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch năm 2013 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch./.
1 Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2009 do Tổng cục thống kê tiến hành thì số người khuyết tật trên phạm vi cả nước là 6,7 triệu người, trong đó có 3,6 triệu là nữ và hơn 5 triệu người sống ở nông thôn; khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật (trong đó trẻ khuyết lật nặng chiếm 31%; trẻ khuyết tật trí tuệ 27%; trẻ khuyết tật vận động 20%; trẻ khuyết tật ngôn ngữ 19%; trẻ khiếm thính 15%; trẻ khiếm thị 12%).
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 05/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007