Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 38/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 03/09/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 03 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 42/TTr-STTTT ngày 14 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2008/QĐ-UBND ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh Lào Cai, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai (sau đây gọi là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh phải công bố bằng văn bản về họ tên, chức vụ người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, địa phương đến Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh. Khi có thay đổi người phát ngôn, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải có văn bản thông báo việc thay đổi.
2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
3. Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân thuộc cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh Lào Cai (http://www.laocai.gov.vn);
b) Ba tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động của cơ quan, địa phương, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý cho báo chí qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho báo chí trên Trang tin điện tử của cơ quan, địa phương và Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Hội đồng biên tập Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Lào Cai theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 09/02/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định chế độ cung cấp thông tin cho “Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh Lào Cai” (http://www.laocai.gov.vn).
Hội đồng biên tập Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận biên tập cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống của tỉnh cho các cơ quan báo chí trong cả nước.
b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, làm việc trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Định kỳ hàng quý, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai nếu có yêu cầu tuyên truyền trong quí kế tiếp cho báo chí các thông tin về các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thì có văn bản gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trước ngày 20 của tháng cuối quý để tổng hợp và thông qua trong cuộc họp giao ban công tác tư tưởng hàng quý.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, đột xuất, biến động nhạy cảm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương; trong thời hạn không quá 05 (năm) giờ kể từ khi sự việc xảy ra, người phát ngôn của cơ quan, địa phương phải có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay cho báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông) bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ.
2. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng đang gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có văn bản hoặc tiếp xúc trực tiếp yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương được nêu trên báo chí.
4. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai. Khi thực hiện nhiệm vụ phát ngôn người phát ngôn không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, đột xuất, biến động nhạy cảm; người phát ngôn của cơ quan, địa phương có liên quan phải cung cấp thông tin kịp thời cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ.
4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội;
d) Những kết luận thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép công bố.
5. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn được ủy quyền không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
6. Người phát ngôn được đào tạo, tập huấn về nội dung và kỹ năng phát ngôn, được xét khen thưởng hoặc bị kỷ luật do vi phạm quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Nội dung báo cáo:
a) Số lượt phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí, nguồn cung cấp thông tin;
b) Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí và người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí;
c) Tên cơ quan báo chí, thu thập thông tin phát ngôn;
d) Đánh giá kết quả sau khi cung cấp thông tin cho báo chí, về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, chính trị trong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội;
đ) Những kiến nghị có liên quan đến việc phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, địa phương (nếu có).
2. Báo cáo định kỳ:
a) Định kỳ hàng quý: Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý;
b) Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí qui định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
2. Hướng dẫn nội dung cần thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đảm bảo sự phối hợp trong việc cung cấp thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí được qui định tại khoản 2 Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, thực hiện việc công bố họ, tên, chức vụ người phát ngôn của cơ quan, địa phương bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được qui định tại khoản 2 Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông theo qui định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 07/2006/QĐ- UBND về đính chính Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 9/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND phê duyệt dự án địa lý Y tế - Quân sự Ban hành: 05/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2003/QĐ-UB Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 15/NQ-TU về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Chỉ thị 07/2006/QĐ-UBND phát động phong trào toàn dân tham gia tấn công, trấn áp các loại tội phạm giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Hội nghị APEC lần thứ 14 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/03/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ chế độ ưu đãi cho giáo viên giảng dạy ở miền núi đã ban hành tại Quyết định 36/2003/QĐ-UB Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND mức thu, chi và quản lý sử dụng học phí, quỹ xây dựng trường học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn Ban hành: 08/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND quy định lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số điểm của Quyết định 92/2003/QĐ-UB quy định áp dụng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Nhà nước quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về việc kiện toàn tổ chức Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về việc đổi tên Trung tâm hướng nghiệp 05 và 06 tỉnh Gia Lai thànhTrung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 23/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND thành lập Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và xã hội do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND đổi tên khoa phục vụ bệnh nhân nghèo thành Khoa Nội 3 thuộc Bệnh viện Đa khoa do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 57/2005/QĐ-UBND Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND mức chi phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ cho Bác sĩ công tác tại Trạm Y tế xã (phường, thị trấn) và nhân viên Tổ Y tế ấp (khóm, khu phố) Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một phần nội dung Chỉ thị 08/2005/CT-UB Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai Ban hành: 09/02/2006 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 07/2006/QĐ-UBND quản lý Đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng mô hình trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 16/05/2014
Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 10/12/2009