Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 36/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 04/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2017/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 04 tháng 11 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2005, năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 811/TTr-SNV ngày 03 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2017 và thay thế Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định một số nội dung về tổ chức phát động phong trào thi đua, đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, tuyến trình khen thưởng, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với công dân Việt Nam, các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, gia đình, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi đua, có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội tỉnh Sơn La.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 6, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 3, Nghị định số 91/2017/NH-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
a) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý;
b) Chưa xét khen thưởng đối với: tập thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật; tập thể, cá nhân có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang chờ kết luận của cơ quan chức năng (không bao gồm đơn thư nặc danh); Các địa phương, đơn vị có cá nhân là lãnh đạo chủ chốt đang bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; đơn vị có thời gian hoạt động dưới 01 năm (12 tháng);
c) Trong một năm, mỗi tập thể, cá nhân có thể được xét tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích toàn diện và 01 Bằng khen về thành tích thi đua theo chuyên đề (nếu phong trào thi đua theo chuyên đề đó có thời gian từ 03 năm trở lên), trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất;
d) Không xét thi đua đối với các trường hợp: không đăng ký thi đua; không tổ chức hoặc không tham gia phong trào thi đua.
1. Hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo tổ chức cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đăng ký thi đua.
2. Việc đăng ký danh hiệu thi đua của cá nhân, tập thể được tiến hành tại cơ quan, đơn vị và gửi lên cơ quan thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng các cấp theo quy định.
4. Thời gian gửi đăng ký thi đua: Trong Quý I hàng năm; riêng các đơn vị thuộc hệ thống giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đăng ký vào Quý III hàng năm.
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua.
a) Thi đua thường xuyên: được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của mỗi tập thể, cá nhân. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng như nhau;
b) Thi đua theo chuyên đề (hoặc thi đua theo đợt): nhằm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ công tác trọng tâm, cấp bách của cơ quan, đơn vị theo từng giai đoạn với thời gian xác định. Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua theo chuyên đề (theo đợt) các cơ quan, đơn vị chủ yếu xét khen thưởng của cấp mình.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Thực hiện theo Điều 5, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
b) Hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Sở Nội vụ chỉ đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tổ chức, kiểm tra thực hiện các phong trào thi đua, đề xuất tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; người đứng đầu các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị mình; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
5. Các cơ quan báo chí của tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt”; cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” xét tặng hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nếu có số dư > 0,5 được làm tròn thành 01, số dư ≤ 0,5 thì giữ nguyên
Điều 9. Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng vào năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
a) Các phòng, ban và tương đương thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các phòng, khoa và tương đương thuộc đơn vị cấp 2 của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện;
c) Các xã, phường, thị trấn;
d) Các phòng, ban, phân xưởng và tương đương trực thuộc doanh nghiệp;
đ) Các khoa, phòng và tương đương trực thuộc các trường đại học, cao đẳng, trung cấp;
e) Các tổ chuyên môn, văn phòng, hành chính, nuôi dưỡng, phục vụ có từ 10 thành viên trở lên thuộc các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc UBND cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được thực hiện theo quy định tại Điều 27, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) đạt trong sạch vững mạnh.
Điều 12. “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”
1. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
a) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia các khối thi đua của tỉnh; các doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
b) Các đơn vị cấp 2 trực thuộc các cơ quan cấp tỉnh (chỉ xét tặng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh có từ 03 đơn vị trở lên);
c) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện ủy, UBND cấp huyện;
đ) Các xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
a) Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Cờ Thi đua của UBND tỉnh” được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có) phải đạt trong sạch, vững mạnh.
3. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh và suy tôn tại cụm khối thi đua theo quy định.
4. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng hàng năm
Giao Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quy định số lượng Cờ cho các Cụm, Khối thi đua và các cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 13. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “thôn, bản, tổ dân phố văn hóa”
Thực hiện theo Điều 29, 30 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, tổ dân phố văn hóa”,
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ hàng năm
1. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 39, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều 39, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có) đạt trong sạch, vững mạnh.
2. Tỷ lệ xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể:
a) Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: được xét không quá 20% trên tổng số phòng, ban, đơn vị trực thuộc; đối với cơ quan, đơn vị có số khoa, phòng, ban, trực thuộc tính theo tỷ lệ trên nếu có số dư > 0,5 được làm tròn thành 01, số dư ≤ 0,5 thì giữ nguyên.
b) Cấp xã: được xét không quá 15% trên tổng số xã, phường, thị trấn của từng huyện, thành phố;
3. Tỷ lệ xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh đối với cá nhân:
a) Các đơn vị có đến 20 người: được xét khen thưởng không quá 15% tổng số người của đơn vị;
b) Đơn vị có trên 20 người đến 50 người: ngoài số người được khen thưởng như 20 người, số người còn lại khen thưởng không được quá 10%;
c) Đơn vị có trên 50 người đến 100 người: ngoài số người được khen thưởng như 50 người, số người còn lại khen thưởng không được quá 6%;
d) Đơn vị có trên 100 người đến 200 người: Ngoài số người được khen thưởng như 100 người, số người còn lại khen thưởng không được quá 4%;
đ) Đơn vị có trên 200 người: Ngoài số người được khen thưởng như 200 người, số người còn lại khen thưởng không được quá 2%.
Điều 15. Khen thưởng thành tích chuyên đề
1. Bằng khen tặng cho cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Đạt thành tích xuất sắc, được bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động;
c) Mỗi ngành, địa phương, đơn vị lựa chọn không quá 02 tập thể và không quá 02 cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để đề nghị khen thưởng. Đối với phong trào thi đua có thời gian từ 5 năm trở lên, cơ quan chủ trì phát động phối hợp với Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải cao các cuộc thi, hội diễn, liên hoan... đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể, cá nhân đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc tương đương) tại các kỳ thi học sinh giỏi, Hội khỏe Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao, Thông tin truyền thông, Văn học nghệ thuật, khoa học công nghệ.... cấp Quốc gia trở lên;
b) Những người trực tiếp bồi dưỡng, huấn luyện học sinh, vận động viên đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc tương đương) tại các kỳ thi học sinh giỏi, Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao,.... cấp Quốc gia trở lên;
c) Tập thể, cá nhân đạt giải Nhất (hoặc tương đương) tại các cuộc thi, hội thi, hội diễn liên hoan cấp tỉnh trở lên do các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đăng cai tổ chức theo định kỳ hoặc theo chương trình, kế hoạch của bộ, ngành Trung ương;
d) Trong một hội thi, liên hoan, nếu một cá nhân tham dự và đạt giải cao ở nhiều nội dung thì chỉ xét tặng 01 Bằng khen cho thành tích cao nhất.
3. Khen thưởng đại hội, tổng kết nhiệm kỳ:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân tại đại hội (do tỉnh tổ chức), tổng kết nhiệm kỳ đạt các tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian tham gia hoạt động của nhiệm kỳ;
b) Đối tượng khen thưởng: Tập thể, cá nhân báo cáo tham luận điển hình tiên tiến tại Đại hội; cá nhân trong ban chấp hành không tham gia nhiệm kỳ khóa mới (thời gian tham gia phải cả nhiệm kỳ).
4. Khen kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị (chỉ xét tặng đối với cá nhân):
a) Các ngành, địa phương, đơn vị có tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào năm tròn (10 năm, 20 năm,...); xây dựng kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh ủy về việc tổ chức lễ kỷ niệm và đề nghị khen thưởng;
b) Cá nhân được xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tham gia công tác tại ngành, địa phương, đơn vị và có thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị đó tương ứng với số năm kỷ niệm ngày thành lập hoặc từ 15 năm trở lên.
5. Bằng khen cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn xã, phường, thị trấn, cơ quan đơn vị, tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Là nông dân tiêu biểu, có mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 2 năm trở lên, giúp đỡ được một hộ nông dân thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên và có thu nhập ổn định cho 02 lao động trở lên;
c) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua “Lao động sản xuất kinh doanh giỏi”.
6. Các trường hợp khen đối ngoại và các trường hợp đặc biệt khác phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp khen thưởng cho người nước ngoài cần lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trước khi trình khen thưởng.
Điều 16. Khen thưởng thành tích đột xuất
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có hành động dũng cảm phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của nhà nước, trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác;
b) Có phát minh sáng kiến, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ đem lại hiệu quả được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh hoặc Trung ương chứng nhận.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
Giấy khen thực hiện theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Mục 2. HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA”
Điều 18. Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng Huy hiệu thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La.
2. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh căn cứ đối tượng, tiêu chuẩn quy định để tổng hợp danh sách, đối chiếu với giấy tờ làm căn cứ xác định tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu, lập hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu gửi về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị xét tặng Huy hiệu chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực về thông tin của cá nhân đề nghị xét tặng Huy hiệu.
3. Sở Nội vụ thẩm định và xin ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có), trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định tặng Huy hiệu cho các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Tuyến trình xét tặng Huy hiệu:
a) Đối với cá nhân là lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển tỉnh Sơn La thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy;
b) Cá nhân đang tham gia công tác tại cơ quan, đơn vị nào thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huy hiệu cho các cá nhân đó;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị tặng Huy hiệu cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp huyện, cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện, cấp xã; người lao động trên địa bàn huyện, thành phố.
d) Cá nhân đã nghỉ hưu chuyển cư trú hoặc chuyển công tác ra ngoài địa bàn tỉnh thì Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huy hiệu cho các cá nhân đó;
đ) Cơ quan, đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị UBND tỉnh xét tặng Huy hiệu cho các cá nhân đó;
e) Đối với cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp xin ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan trước khi trình UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
5. Thời gian đề nghị xét tặng.
a) Việc xét tặng được thực hiện vào tháng 6, tháng 12 hàng năm. Chủ tịch UBND tỉnh, quyết định việc xét tặng đột xuất cho một số đối tượng trong trường hợp cần thiết.
b) Việc xét tặng cho cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài được thực hiện thường xuyên, ngay sau khi có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển tỉnh Sơn La, được các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị xét tặng.
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 19. Quy định chung về tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi sơ kết, tổng kết lựa chọn điển hình, thì cấp đó xem xét khen thưởng. Trường hợp thành tích đặc biệt tiêu biểu xuất sắc thì đơn vị chủ trì phát động thi đua đề nghị cấp trên khen thưởng (phối hợp với cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng các cấp xem xét việc đề nghị khen thưởng).
3. Việc khen thưởng đối với các cơ quan khối Đảng, đoàn thể cấp huyện (trừ Liên đoàn lao động) do Hội đồng thi đua cấp huyện trực tiếp xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua do tỉnh phát động.
5. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc UBND cấp huyện do chủ tịch cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Riêng đối với việc xét tặng Cờ Thi đua của Chính phủ cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, trình khen.
7. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
8. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình khen chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định hồ sơ và các số liệu kê khai trong Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (khen cao) được thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 50, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
b) Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen” của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm 2, khoản 48, Điều 1, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
c) Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng theo chuyên đề, phải kèm theo các văn bản của bộ, ngành hoặc của tỉnh có liên quan trong việc chỉ đạo thực hiện chuyên đề để làm căn cứ xét khen thưởng;
d) Hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La” thực hiện theo quy định tại tiết a, b, c, điểm 2, khoản 48, Điều 1, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. Hồ sơ, thủ tục đơn giản: Thực hiện theo quy định tại Điều 55, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
1. Đối với khen thưởng thành tích toàn diện (khen tổng kết năm):
a) Các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ trước ngày 10/3 hàng năm;
b) Đối với các đơn vị thuộc ngành giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/8 hàng năm.
2. Đối với khen thưởng chuyên đề và đột xuất: các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ vào các ngày làm việc trong tuần.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 22. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 63, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 23. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh tham mưu, giúp việc cho cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị là chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng là đại diện tổ chức đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về Thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng;
e) Ban hành quy chế làm việc việc của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Văn phòng hoặc phòng hành chính tổng hợp của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh là thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
5. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
Điều 24. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện là cơ quan tham mưu cho ban thường vụ cấp ủy, thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện: Hội đồng từ 13 đến 15 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phó chủ tịch và thành viên do chủ tịch hội đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, để xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
5. Phòng Nội vụ cấp huyện làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện.
Điều 25. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã: Hội đồng từ 11 - đến 13 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó các phó chủ tịch và thành viên do chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
5. Văn phòng HĐND - UBND cấp xã làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp xã.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định mức học phí đối với giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề của trường công lập thuộc tỉnh Gia Lai năm học 2014-2015 Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục và thời gian các bước thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 24/11/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý và thực hiện Quyết định 33/2013/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy định công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 25/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND bãi bỏ quy định tại Khoản 3, Điều 8 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo thống kê tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La Ban hành: 28/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Khai thác thủy sản bằng nghề Rập xếp trên địa tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016 Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 06/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định giá bán Báo và ấn phẩm Báo Điện Biên Phủ Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 02/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách cấp quận, huyện, cấp xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 14/08/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị, địa phương quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định thời gian nộp, xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/08/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về mức thù lao hàng tháng đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 12/2013/QĐ-UBND Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2014-2015 Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tối thiểu để tính thuế đối với tài nguyên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 65/2011/QĐ-UBND Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và những người có trình độ sau đại học chuyên ngành y dược đang công tác tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 kèm theo Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 06/06/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước, Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu và đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 02/04/2014
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quản lý xây dựng, lắp đặt và hoạt động của trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/03/2014 | Cập nhật: 12/06/2014