Quyết định 3507/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế quản lý và phối hợp công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 3507/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 17/09/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3507/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 17 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16/9/2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc SNông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ trưng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;

Thực hiện Công văn s9163/BNN-TCCB ngày 27/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đổi mới, sắp xếp cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị quyết 18-NQTW, Nghị quyết 19-NQTW;

Căn cứ Đề án 981/ĐA-UBND ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh về sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc SNông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1487/SNN-KHCN ngày 12/7/2019; ý kiến ca SNội vụ tại Công văn số 848/SNV-XDCQTCCB ngày 26/7/2019 và ý kiến của Sơ Tư pháp tại Công văn s 1624/STP-XDKTVB ngày 18/7/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phối hợp công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ch
tịch, các PCT UBND tnh;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng UBND t
nh: LĐVP, NC;
- Chi cục Trồng
trọt và BVTV;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, CVNN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ngân

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định s: 3507/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước, mối quan hệ trong quản lý, phối hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ, cung cấp dịch vụ công và chế độ thông tin báo cáo giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) vlĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT; Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện.

2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp vlĩnh vực nông nghiệp thuộc SNông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chương II

NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 3. Nội dung trong quản lý, phối hợp

1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan và các chủ trương, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương.

2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp cấp huyện, cấp xã phù hợp vi quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT của tỉnh và cả nước; phù hp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương.

3. Triển khai nhiệm vụ ca ngành Nông nghiệp và PTNT trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.

4. Phối hợp phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những bất cập trong công tác quản lý nhà nước vlĩnh vực nông nghiệp đ báo cáo cơ quan có thm quyn xem xét sửa đi, bsung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác

1. Quy chế này không phát sinh thêm về chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên (Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc UBND cấp huyện), mà chỉ thống nhất cách thức phối hợp để tăng cường và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của mỗi bên về lĩnh vực nông nghiệp.

2. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt chẽ, kịp thi, giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự giải quyết công việc, trao đổi thông tin, báo cáo được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, quy chế làm việc của của mỗi bên.

4. Tạo điều kiện để các đơn vị, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

5. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 5. Phương thức phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể

1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi bên nhưng có sự liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm của bên kia thì bên chủ trì phải gửi văn bản mời bên phối hợp để cùng nhau giải quyết. Nếu nội dung phối hợp giải quyết vượt thẩm quyền của mỗi bên, thì hai bên phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy định.

2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT thì thủ trưởng các đơn vị này chủ trì; các tổ chức liên quan phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để chủ trì giải quyết.

3. Phương thức chủ trì, phối hợp:

- Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản; có trách nhiệm gửi giấy mời và các tài liệu liên quan (nếu có) cho bên phi hp đ nghiên cu trước.

- Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá nhân phối hp có trách nhiệm cử ngưi tham dự đúng thành phn, nghiên cứu trước tài liệu (nếu có) đtham gia ý kiến tại cuộc hp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CỤ THỂ GIỮA CÁC BÊN

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn chung của các bên

1. Trách nhiệm của SNông nghiệp và PTNT:

- Dự thảo trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp.

- Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp đã được phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đt nông nghiệp trên địa bàn tnh theo quy định; Tchức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chng và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.

- Ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; ban hành các văn bn về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện phi hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp.

Điều 7. Trách nhiệm quản lý, phối hợp trong tham mưu, thực hiện nhiệm vụ của các bên

1. Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Chủ trì xây dựng, phối hp với UBND cấp huyện để xin ý kiến, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; Ban hành và phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý; Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt.

- Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hp với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành ph, thị xã trong chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và phân bón; tổng hợp tình hình, kết quả công tác trồng trọt, bảo vệ thực vật và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương từ các Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành ph, thị xã đ báo cáo SNông nghiệp và PTNT, tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh, Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật (định kỳ, đột xuất).

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trong chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về chăn nuôi thú y và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y; hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; thực hiện các nhiệm vụ về quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y... và các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổng hp tình hình, kết quả chăn nuôi, thú y và các hoạt động khác có liên quan từ các Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành ph, thị xã để báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, tham mưu SNông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh, Cục Chăn nuôi, Cục Thú y (định kỳ, đột xuất).

2. UBND cấp huyện:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân cấp quản lý; hướng dẫn, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kthuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về lĩnh vực nông nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định; chỉ đạo cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cp huyện.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế:

+ Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn; thực hiện một snhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác địa phương.

+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trong các hoạt động quản lý, triển khai nhiệm vụ chuyên môn và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT.

+ Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hp, báo cáo cấp trên.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được phân công về địa bàn công tác thực thi tốt nhiệm vụ.

- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện:

+ Tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của SNông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh (Chi cục Trng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trong việc phục vụ nhiệm vụ qun lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện.

+ Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tổ chức xây dựng và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới bảo vệ thực vật, thú y cơ strên địa bàn cấp huyện.

- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn cấp xã theo quy định.

Chương IV

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất, định kỳ

1. Quy định về thông tin, phúc đáp thông tin

- Các bên thiết lập đường dây nóng và thông báo số điện thoại, fax, email để tiếp nhận các thông tin về thiên tai, dịch bệnh và những nội dung có liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp.

- Ngay sau khi một trong các bên có thông tin và tiếp nhận thông tin thì từ phía bên kia phải có trách nhiệm phúc đáp, trả lời bng điện thoại, văn bản hoặc có kế hoạch phối hợp trực tiếp để cùng bàn bạc, thảo luận tháo gỡ những nội dung, vướng mắc được quy định tại Quy chế này.

2. Quy định về phối hợp trong báo cáo định kỳ, đột xuất.

- Chế độ báo cáo định kỳ: tháng, quý, 6 tháng và 1 năm:

+ UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế có trách nhiệm chủ trì, phối hp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện tổng hp, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) các nội dung về: Công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; công tác thú y (Phòng chống dịch bệnh, kết quả tiêm phòng vc xin cho đàn vật nuôi, kết quả vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường, tình hình kim soát giết mổ, an toàn thực phẩm); xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong chăn nuôi; vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi, thú y...; (qua Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) các nội dung về: Tình hình sản xuất các cây trồng trên địa bàn, tiến độ sản xuất, tiến độ thực hiện chuyển đổi và cánh đồng lớn, số liệu cây trồng bị ảnh hưởng do thiên tai, diễn biến các loại đối tượng dịch hại trên cây trồng (tỷ lệ, cấp bệnh, mật độ sâu, diện tích nhiễm, dự báo tình hình gây hại và diễn biến trong thời gian tới).

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm tng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của S Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh về từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

- Chế độ báo cáo đột xuất: Khi phát hiện có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên cây trồng, vt nuôi, các vấn đề phát sinh tại cơ scó liên quan giữa ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời v SNông nghiệp và PTNT và cơ quan chuyên môn thuộc SNông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để phối hợp tổ chức triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.

- Chế độ hội họp, giao ban định kỳ: Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổ chức hội nghị đánh giá hiệu quả trong công tác phối hợp, tham mưu bổ sung điều chỉnh quy chế phối hợp cho thuận lợi, đạt hiệu qucao góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đúng các nội dung tại Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng thống nhất báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền và xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế này để phù hp với quy định của pháp luật, thực tiễn địa phương./.