Quyết định 35/2002/QĐ-TTg về chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Số hiệu: | 35/2002/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: | 12/03/2002 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 20/04/2002 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 35/2002/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2002/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Mạnh Cầm (Đã ký) |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Ngày 10 tháng 12 năm 2001, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã có hiệu lực. Các cơ quan nhà nước, các Bộ, các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân cần quán triệt ý nghĩa của Hiệp định, những thuận lợi và khó khăn trong việc thực thi Hiệp định, có trách nhiệm đề ra và thực hiện những kế hoạch hành động cụ thể, nhằm ra sức phát huy nội lực, truyền thống yêu nước, bản sắc văn hoá dân tộc, tận dụng những thuận lợi và thời cơ, khắc phục khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (dưới đây gọi tắt là Hiệp định), phấn đấu đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững độc lập, chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phổ biến Hiệp định :
a) Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế chủ trì, phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Thương mại xây dựng và thực hiện kế hoạch cụ thể để tiếp tục tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, phổ biến, tuyên truyền, giải thích trên các phương tiện thông tin đại chúng về Hiệp định; quán triệt cho các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có sự hiểu biết đầy đủ về tinh thần và nội dung của Hiệp định, nhận thức đúng đắn các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp trong việc thực hiện Hiệp định.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương, Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Bộ Thương mại lồng ghép nội dung Hiệp định vào chương trình giảng dạy về hội nhập kinh tế quốc tế ở các trường đảng, trường hành chính, trường đại học và cao đẳng.
c) Các Bộ, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp có thể mời chuyên gia giỏi người Mỹ hoặc người Việt ở nước ngoài giới thiệu chính sách, pháp luật về thương mại của Hoa Kỳ và thực tiễn hoạt động thương mại của Chính phủ Hoa Kỳ (cả cấp liên bang và cấp bang).
2. Rà soát văn bản pháp luật :
a) Bộ Tư pháp căn cứ vào kết quả rà soát bước đầu các văn bản pháp luật để bổ sung, sửa đổi nhằm thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta, làm việc với các cơ quan liên quan của Quốc hội và Chính phủ để xác định nội dung chương trình xây dựng pháp luật năm 2002 - 2003 cho phù hợp với yêu cầu về thực hiện Hiệp định.
b) Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo chương trình của Chính phủ để trình Quốc hội về xây dựng, bổ sung, sửa đổi hệ thống pháp luật của cả nhiệm kỳ Quốc hội Khoá XI (2002 - 2006), có tính đến nhu cầu phục vụ việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
c) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, điều chỉnh các văn bản pháp quy trong lĩnh vực mình phụ trách và trong thẩm quyền ban hành của mình phù hợp với yêu cầu thi hành Hiệp định.
3. Về lộ trình mở cửa thị trường theo cam kết trong Hiệp định và nâng cao khả năng cạnh tranh:
a) Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tích cực chủ động đi vào thị trường Mỹ như mở văn phòng đại diện, đại lý, đầu tư liên doanh sản xuất và kinh doanh tại thị trường này.
b) Nước ta sẽ mở cửa thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ theo lộ trình đã cam kết trong Hiệp định. Các ngành, địa phương, doanh nghiệp căn cứ vào lộ trình đó, chủ động chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết, cơ chế, chính sách, sắp xếp lại doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mở cửa thị trường theo Hiệp định.
c) Trong năm 2002, Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tiếp tục chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hoàn thành việc đánh giá khả năng cạnh tranh; đề xuất các kiến nghị về giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành hàng, mặt hàng và dịch vụ trong nền kinh tế nước ta, trình Thủ tướng Chính phủ.
d) Trong năm 2002, từng Bộ, từng ngành, địa phương, từng doanh nghiệp phải thực hiện và hoàn thành việc tự đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ thuộc ngành, địa phương, doanh nghiệp mình; đề ra và thực hiện các biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch cụ thể về thu hút đầu tư từ Mỹ, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002.
e) Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường lập và thực hiện kế hoạch đẩy mạnh hợp tác khoa học, công nghệ và môi trường với Hoa Kỳ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002.
g) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể đẩy mạnh hợp tác nông nghiệp với Hoa Kỳ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002.
4. Về kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ:
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Thương mại, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 6 tháng đầu năm 2002 các đề án đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và phương thức hoạt động bảo vệ bản quyền và sở hữu trí tuệ; kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu nói chung và trong quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ nói riêng.
5. Về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch:
a) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002 kế hoạch cụ thể xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch tại thị trường Hoa Kỳ theo hướng:
- Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đến Hoa Kỳ tìm hiểu thị trường, triển lãm, tham gia hội chợ, tìm kiếm đối tác, tiêu thụ sản phẩm, thu hút đầu tư, mở mang kinh doanh.
- Khuyến khích các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp thiết lập và phát triển quan hệ với các hiệp hội hữu quan, các tổ chức môi giới và doanh nghiệp của Hoa Kỳ để hợp tác kinh tế - thương mại, phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Hoa Kỳ.
b) Bộ Ngoại giao đàm phán với phía Hoa Kỳ để tạo thuận lợi cho việc cấp thị thực nhập cảnh vào Hoa Kỳ vì mục đích kinh doanh.
c) Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài có kế hoạch vận động bà con người Việt ở Hoa Kỳ quảng bá, tham gia mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng Việt Nam.
d) Đài Truyền hình Việt Nam đẩy mạnh việc quảng cáo hàng hoá Việt Nam trên kênh VTV4.
đ) Bộ Thương mại và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xây dựng và thực hiện kế hoạch mở thêm các Văn phòng thương mại Việt Nam tại Hoa Kỳ.
e) Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam thúc đẩy đàm phán với phía Hoa Kỳ về mở đường hàng hải và hàng không giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
6. Về an ninh quốc phòng :
Các Bộ Quốc phòng và Công an theo chức năng nhiệm vụ của mình, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002 phương án bảo đảm quốc phòng, an ninh trong quá trình thực thi Hiệp định.
7. Về việc đào tạo nguồn nhân lực :
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành hữu quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2002 kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác về hội nhập kinh tế quốc tế trong việc thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, trong đó chú trọng đào tạo đội ngũ luật sư kinh tế - thương mại quốc tế.
8. Về tổ chức :
a) Bộ Thương mại bàn với phía Hoa Kỳ về việc thành lập và thoả thuận về Quy chế hoạt động của "Ủy ban hỗn hợp về phát triển quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ" theo khoản 3 Điều 5 Chương I của Hiệp định, đề xuất thành phần phía Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
b) Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Phân ban Việt Nam trong Ủy ban hỗn hợp về phát triển quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện Hiệp định.
c) Tất cả các Bộ, các ngành, các cấp và doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng phương án cụ thể để giải quyết, xử lý kịp thời mọi vấn đề, kể cả tranh chấp thương mại có thể phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Chương trình hành động này của Chính phủ xây dựng chương trình hành động cụ thể của cơ quan, địa phương mình.
Quyết định 35/2002/QĐ-TTg về chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 12/03/2002 | Cập nhật: 24/12/2009
Nghị quyết số 01/2002/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2001 Ban hành: 03/01/2002 | Cập nhật: 09/12/2008