Quyết định 3399/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 3399/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Đức Long |
Ngày ban hành: | 19/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3399/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ - CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1088/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 402/TTr-SXD ngày 07/10/2016, đề nghị của UBND thành phố Uông Bí tại Tờ trình số 277/TTr- UBND ngày 07/9/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý
1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định quản lý này hướng dẫn việc quản lý, xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, các khu vực hoạt động sản xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đảm bảo theo đúng đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1088/QĐ-UBND ngày 11/4/2016.
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Uông Bí.
- Quy định này là cơ sở để UBND các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và làm căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trên địa bàn thành phố Uông Bí.
- Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng tại thành phố Uông Bí còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Phân công quản lý:
- UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Uông Bí và các Sở, Ngành có liên quan có trách nhiệm giám sát việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt.
- UBND thành phố Uông Bí có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Uông Bí, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
Điều 2. Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị
1. Quy mô đất xây dựng đô thị
- Giai đoạn đến năm 2020: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.623,5 ha, tương ứng khoảng 230m2/người, trong đó:
+ Đất dân dụng khoảng 120m2/người; nhu cầu đất xây dựng dân dụng đô thị khoảng 2.450 ha.
+ Đất ngoài dân dụng 106m2/người.
- Giai đoạn đến năm 2030: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 7.647,5 ha (bao gồm một phân diện tích Khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao khoảng 2.100 ha), tương ứng khoảng 320m2/người, trong đó:
+ Đất dân dụng 120m2/người; nhu cầu đất xây dựng dân dụng đô thị khoảng 2.880 ha.
+ Đất ngoài dân dụng 200m2/người.
2. Quy mô dân số:
- Dự báo dân số thành phố đến năm 2020 khoảng 231.400 người (dân số thường trú khoảng 140.000 người, dân số tạm trú khoảng 73.000 người, dân số khu vực mở rộng khoảng 18.400 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 88%).
- Dự báo dân số thành phố đến năm 2030 khoảng 270.600 người (dân số thường trú khoảng 160.000 người, dân số tạm trú khoảng 90.000 người, dân số khu vực mở rộng khoảng 20.600 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 89%).
Điều 3. Quản lý theo mô hình, hướng phát triển không gian
1. Mô hình và cấu trúc không gian:
- Phát triển mô hình không gian theo định hướng quy hoạch giai đoạn trước; mở rộng không gian kết nối về phía Tây (thị xã Đông Triều) và phía Nam (thị xã Quảng Yên), phát triển các trục kết nối (Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường vào Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, Tỉnh lộ 338 với các đô thị và các khu vực động lực phát triển về công nghiệp, du lịch.
- Cấu trúc không gian đô thị thành phố Uông Bí phân thành 03 khu vực chính với đặc thù phát triển riêng cho từng khu vực, gồm:
+ Khu vực đô thị hiện hữu phía Bắc Quốc lộ 18 và phát triển các Khu đô thị, dịch vụ thương mại, trung tâm hành chính dọc hai bên Quốc lộ 18 và phía Bắc đường tránh phía Nam thành phố Uông Bí.
+ Khu vực phía Nam đường tránh phía Nam thành phố Uông Bí phát triển khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao; nông nghiệp công nghệ cao;
+ Khu vực đồi núi phía Bắc phát triển du lịch di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, khu khai thác than gắn liền với bảo vệ môi trường.
- Phát triển trên các trục kết nối (Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường vào di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, Tỉnh lộ 338) với các đô thị và các khu vực động lực phát triển về công nghiệp và du lịch.
2. Định hướng phát triển không gian đô thị và nông thôn:
- Khu vực đô thị trung tâm thành phố Uông Bí hiện hữu phía Bắc Quốc lộ 18 từng bước cải tạo chỉnh trang, nâng cao chất lượng môi trường và cảnh quan, không gian đô thị.
- Khu vực giữa đường tránh phía Nam và đường Quốc lộ 18 hình thành trung tâm mới của thành phố Uông Bí với trung tâm hành chính mới, các trung tâm thương mại, dịch vụ, công viên TDTT tổng hợp và các Khu đô thị; phía Tây là cửa ngõ đến khu du di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, ga cuối cùng của tuyến đường sắt một ray kết nối với các khu vực; phía Đông là đô thị đại học (Trường Đại học Hạ Long; công viên văn hóa).
- Khu vực phía Nam đường tránh phía Nam thành phố Uông Bí phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khu đô thị, công nghiệp công nghệ cao kéo dài từ đường Quốc lộ 10 đến khu vực sông Khoai và kết nối khu vực phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao tại thị xã Quảng Yên.
- Khu vực đồi núi phía Bắc phát triển với trọng tâm là khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử; khu hoạt động khai thác than phát triển theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa với tự nhiên và cân bằng sinh thái; phát triển các khu dân cư và dịch vụ phục vụ du lịch để khai thác tiềm năng phát triển của khu vực, kết nối với đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long.
- Phân chia không gian phát triển đô thị thành phố Uông Bí thành 12 phân khu để quản lý phát triển; gồm: (1) Khu A - Khu Yên Tử; (2) Khu B - Khu Vàng Danh; (3) Khu C - Khu đồi núi phía Bắc; (4) Khu D - Khu vực mở rộng phía Tây thuộc thị xã Đông Triều; (5) Khu E - Khu đô thị Tây Bắc; (6) Khu F - Khu đô thị Tây Nam; (7) Khu G - Khu đô thị và công nghiệp công nghệ cao; (8) Khu H - Khu đô thị mới trung tâm phía Bắc; (9) Khu I - Khu đô thị mới trung tâm phía Nam; (10) Khu J - Khu vực Bắc Sơn; (11) Khu K - Khu vực đô thị phía Đông; (12) Khu L - Khu vực mở rộng phía Đông thuộc thị xã Quảng Yên.
3. Các khu vực hạn chế phát triển, khu vực không được phép xây dựng:
- Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử (Di tích đặc biệt Quốc gia): Thực hiện theo quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích theo Đề án mở rộng và phát triển Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 334/2013/QĐ-TTg ngày 18/2/2013.
- Các khu vực dọc hai bên đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long; các khu vực nằm gần các khu di tích, di dời và bố trí tái định cư cho các hộ dân nằm trong khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập úng.
Điều 4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội
1. Đối với nhà ở:
- Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian cảnh quan, theo các dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội; ưu tiên phát triển nhà ở theo dự án có quy mô lớn từ 500 ha trở lên trong các khu đô thị mới.
- Phát triển nhà ở nông thôn đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung; hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn cũng như các hướng dẫn thực hiện; Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống; Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó được với thiên tai.
- Kiến trúc nhà ở phát triển theo xu hướng kiến trúc xanh, hài hòa với thiên nhiên, nhằm tiết kiệm năng lượng và đảm bảo sức khỏe con người, không làm giảm tính tiện nghi và thẩm mỹ nghệ thuật trong không gian sống của người đô thị.
- Ưu tiên các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà ở xã hội, dành nhiều diện tích cho không gian công cộng, cây xanh và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp và đi bộ.
- Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế nhà mẫu điển hình đối với loại hình nhà ở riêng lẻ tự xây để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát.
- Hạn chế dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới ở khu vực trung tâm, phố cũ, tập trung cải tạo, nâng chất lượng; bảo tồn các khu nhà ở có giá trị lịch sử, văn hóa. Xây dựng các giải pháp, cơ chế chính sách đồng bộ theo kinh tế thị trường có định hướng nhằm khuyến khích quá trình giảm mật độ dân số.
2. Đối với hệ thống công sở
- Đối với công sở các cơ quan hành chính của thành phố: Cải tạo phát huy trung tâm hành chính trong đô thị hiện hữu, dành đất trung tâm hành chính mở rộng tại khu đô thị mới.
- Trụ sở Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố và các cơ quan công sở của thành phố bố trí tại khu vực hiện nay.
- Các cơ quan hành chính mới mở rộng sẽ được hợp khối chức năng và xác định ở vị trí thích hợp trong giai đoạn quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết và các đề án hoặc quy hoạch chuyên ngành (Đất hành chính mở rộng thuộc phường Yên Thanh, quy mô khoảng 8,5 ha; Đất hành chính khu vực mở rộng thuộc phường Quang Trung, quy mô khoảng 3,0 ha; đất hành chính khu vực Bắc Sơn (di dời) thuộc Phường Bắc Sơn, quy mô khoảng 1,0 ha; Đất hành chính khu vực Nam Khê (di dời) thuộc phường Nam Khê, quy mô 2,7 ha.
3. Đối với hệ thống mạng lưới Giáo dục và đào tạo:
- Hình thành đô thị đại học tại khu vực phía Đông với trung tâm là Đại học Hạ Long, xây dựng các trường dạy nghề mới; bố trí hệ thống trường học theo từng khu vực dân cư nhằm tạo điều kiện học tập, đi lại thuận tiện.
- Đối với các cơ sở đào tạo Đại học, cao đẳng: Phân bố, sắp xếp lại hệ thống các trường Cao đẳng, trung cấp dạy nghề hiện trạng; trong đó: 03 trường cao đẳng và 04 trường trung cấp ;với quy mô 32,8 ha; trong đó quy hoạch xây mới 02 trường dạy nghề tại phường Yên Thanh và Phương Nam với 17,9 ha.
- Quy hoạch xây dựng mới Cơ sở 2 của Đại học Hạ Long (thuộc khu vực phường Nam Khê) với quy mô khoảng 50 ha. Đây sẽ là trung tâm đào tạo cấp đại học cho thành phố Uông Bí nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung.
- Đối với hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non: Xây dựng, bố trí đủ hệ thống các trường phổ thông theo quy chuẩn và tiêu chuẩn đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện. Duy trì tỷ lệ trường đạt tiêu chuẩn quốc gia 100%. Ngoài việc cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các trường hiện có, cần tăng cường diện tích xây dựng trường trên cơ sở quỹ đất từ các dự án cải tạo các khu dân cư, di dời chuyển đổi chức năng các khu, cụm cơ sở công nghiệp và các trụ sở cơ quan...
- Đối với các đơn vị ở phát triển mới, kiểm soát chặt chẽ việc bố trí quỹ đất xây dựng trường học theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
4. Đối với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
- Các Sở chuyên ngành phối hợp với thành phố Uông Bí và chính quyền các cấp cần triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới y tế, cơ sở khám chữa bệnh dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Uông Bí làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể.
- Chỉ tiêu về giường bệnh: Đến năm 2030 sẽ đảm bảo theo quy chuẩn 4÷5 giường/1.000 dân, 1÷4,5 ha/01 bệnh viện. Nâng cấp các bệnh viện, cơ sở y tế hiện có, khai thác phục vụ cộng đồng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; di chuyển các cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm, mức độ lây nhiễm cao ra khỏi khu vực trung tâm.
- Dành quỹ đất cho các cơ sở nghiên cứu - đào tạo - khám chữa bệnh chất lượng cao. Đầu tư xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc gia.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế của thành phố, trạm y tế các phường, xã và phòng khám đa khoa theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh được quy định theo bản đồ cơ sở khám chữa bệnh y tế trong đó có các tổ hợp y tế đa chức năng chất lượng cao sẽ được triển khai quy hoạch phân khu và chi tiết theo quy định hiện hành.
Nâng cấp mở rộng Bệnh viện trọng điểm vùng tại đô thị hiện hữu (Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển) tại phường Thanh Sơn với quy mô 28,65 ha; Bệnh viện trọng điểm tại khu vực Vàng Danh với quy mô 0,7 ha, quy hoạch xây mới bệnh viện Quốc tế tại đô thị trung tâm thuộc phường Quang Trung với quy mô 5,6 ha.
5. Đối với hệ thống công trình văn hóa:
- Hoàn chỉnh mạng lưới công trình văn hóa theo tầng bậc ở các khu đô thị tại Uông Bí. Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có của khu vực trung tâm và các khu dân cư hiện hữu. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Uông Bí với các đặc trưng riêng biệt, độc đáo gắn liền với phát triển dịch vụ và du lịch...
- Tại khu vực phía Đông, xây dựng công viên văn hóa với trọng tâm là thư viện, bảo tàng, rạp chiếu phim... gắn kết với các khu cây xanh, công viên, cơ quan, công trình hành chính công cộng, cơ quan công sở, khu vui chơi giải trí.
- Xác định các lộ trình cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới công trình văn hóa nhằm thiết lập quy hoạch chuyên ngành hệ thống thiết chế văn hóa thành phố.
6. Đối với hệ thống Thể dục thể thao - công viên:
- Triển khai các quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới thể dục thể thao, quy hoạch phân khu, chi tiết... dựa trên định hướng quy hoạch chung thành phố Uông Bí làm cơ sở quản lý và thực hiện chi tiết và cụ thể;
- Cơ sở vật chất thể thao: Đẩy mạnh hoàn thiện chỉnh trang các nhà thi đấu hiện có tại các phường trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng mới: Tại đô thị trung tâm mới xây dựng công viên tổng hợp bao gồm cả trọng điểm thể thao; Tại khu vực phía Đông xây dựng công viên văn hóa với thư viện, bảo tàng... Xây dựng một vài công viên quy mô lớn trên trục Đông Tây đô thị.
7. Đối với hệ thống thương mại:
- Khu vực trung tâm đô thị hiện hữu: Cải tạo, phát triển các trung tâm thương mại cũ; tập trung phát triển trọng điểm thương mại khu vực Sông Sinh, phường Thanh Sơn, siêu thị và dịch vụ thương mại, các khu chợ tại trung tâm các phường trên địa bàn Thành phố.
- Khu vực trung tâm đô thị mới: xây dựng trung tâm thương mại - văn phòng tại phường Yên Thanh, quy mô khoảng 21,2 ha. Tại cửa ngõ phía Tây bố trí công trình thương mại quy mô lớn tạo thành trung tâm thương mại du lịch tại phường Phương Đông, quy mô 22,7 ha.
Phân bố định vị hệ thống thương mại sẽ được triển khai cụ thể trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành.
Điều 5. Các quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Giao thông:
a) Quy định về quản lý phát triển đường đối ngoại:
Tuyến cao tốc Hà Nội - Hạ Long, cao tốc đi Hạ Long quy mô lộ giới 35,5m; Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18 đảm bảo thành đường cấp II đồng bằng với quy mô lộ giới 32÷52m; trong tương lai đoạn chạy qua nội thị được xây dựng thêm hệ thống đường gom; Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn qua địa phận Uông Bí với lộ giới từ 32÷76m; Hoàn thiện nâng cấp Tỉnh lộ 338 đoạn nối từ Quốc lộ 18 đi Hải Phòng theo quy hoạch; Xây dựng tuyến đường tránh phía Nam, chạy dọc theo phía Nam thành phố với quy mô 77m.
- Quản lý đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, tổ chức đường gom tại các đoạn qua các khu dân cư, khu công nghiệp. Xác định, cắm mốc hành lang bảo vệ các tuyến đường theo Quy định.
- Phát triển các công trình giao thông: Xây dựng mới cầu cống qua đường và hệ thống cầu qua sông; hệ thống các nút giao cắt khác mức; hệ thống các bến, bãi đỗ xe liên tỉnh, trung tâm tiếp vận.
- Phân tách rõ, đồng thời đảm bảo kết nối hợp lý giữa giao thông đường bộ đối ngoại với mạng lưới đường nội đô thị.
- Đảm bảo kết nối thống nhất giữa các loại hình giao đường sắt và đường thủy với mạng lưới đường bộ đối ngoại và đô thị.
b) Quy định về quản lý phát triển mạng lưới đường đô thị:
- Quỹ đất giao thông và giao thông tĩnh tính đến đường liên khu vực của thành phố Uông Bí là 512,9 ha, diện tích đất xây dựng đô thị theo quy hoạch là 6.474 ha (không bao gồm diện tích đất nông nghiệp, đất trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, mặt nước và đất chưa sử dụng). Tỷ lệ đất giao thông và giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị là 7,9 %. Phát triển các công trình giao thông ngầm, hệ thống đường trên cao, tăng diện tích giao thông tĩnh.
- Xây mới tuyến đường chính thành phố kết nối theo trục Bắc - Nam với tiêu chuẩn đường cấp 1 quy mô 4÷6 làn xe.
- Đường liên khu vực: Cải tạo nâng cấp các tuyến đường chính hiện có; xác định các tuyến đường liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô theo tiêu chuẩn 4 làn xe.
- Đường chính khu vực: Thiết kế xây dựng mạng đường chính khu vực đảm bảo khoảng cách tối thiểu 300÷500m, quy mô mặt cắt 22÷38m.
- Hệ thống bãi đỗ xe: Bố trí tại các khu trung tâm công cộng, khu dịch vụ vui chơi giải trí và các khu ở; được xây dựng theo 3 phân cấp chính: cấp đô thị (0,8÷1,5 ha), cấp khu vực (0,5÷0,8 ha), cấp khu ở (0,15÷0,4 ha).
- Hệ thống cầu: Cải tạo nâng cấp hệ thống cầu hiện trạng đảm bảo quy mô, kết cấu kỹ thuật và khả năng kết nối giao thông. Trên các tuyến đường trục chính, quốc lộ, đường tránh, đường cao tốc… vượt qua các sông lớn đều được xây dựng cầu. Ngoài ra, cầu được xây dựng tại vị trí giao nhau trực thông giữa đường cao tốc với các tuyến đường khu vực. Mở rộng mặt cắt ngang cầu trên những tuyến đường quy hoạch mở rộng trong tương lai.
- Hệ thống nút giao thông khác mức: Xây dựng 6 nút giao thông khác mức liên thông chính tại các giao cắt giữa các đường đối ngoại chính của thành phố để đảm bảo khả năng kết nối và tính liên hoàn của mạng giao thông.
- Hệ thống bến xe:
+ Bến đối ngoại:
- Bến xe Uông Bí (mới): thuộc phường Yên Thanh, có vị trí tại khu trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm hành chính mở rộng, công viên thể dục thể thao, nhà ga tàu điện một ray. Nằm trên tuyến đường trục chính đô thị.
- Bến xe phía Tây: thuộc phường Phương Nam, có vị trí tại khu trung tâm thương mại dịch vụ mới, có tuyến đường tránh phía Nam và đường trục chính đô thị chạy qua.
- Bến xe Yên Tử: thuộc trung tâm xã Thượng Yên Công, với quy mô khoảng 20ha. Đây là công trình đầu mối chính đóng vai trò kết nối đường cao tốc với thành phố và ngược lại.
+ Bến đối nội: bố trí tại các trọng điểm trong khu quy hoạch để nâng cao sự thuận tiện trong di chuyển, phục vụ các mục đích của người dân khu vực từ làm việc, học tập hay mua sắm... Đặc biệt là tại các khu vực ga đường sắt một ray, tại khu vực này được dự báo sẽ có lượng khách trung chuyển, sử dụng lớn nên đây sẽ là một đầu mối giao thông.
- Hệ thống giao thông công cộng: Phát triển giao thông công cộng với các loại hình: đường sắt một ray chạy dọc hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dẫn dầu có hướng dọc hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dầu, phát triển tuyến xe buýt đường dài và tuyến xe buýt nội thị.
c) Quy định về quản lý phát triển đường sắt, thủy:
- Quy định về quản lý phát triển đường sắt.
+ Tuyến đường sắt hiện tại qua thành phố Uông Bí (tuyến Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân) được nâng cấp theo tiêu chuẩn đường đơn cấp 2, khổ lồng 1.435 mm và 1000 mm.
+ Quản lý, đảm bảo hành lang an toàn đường sắt, tổ chức hệ thống cầu vượt đường sắt tại các giao cắt giữa đường sắt và đường bộ.
+ Các công trình phục vụ đường sắt: Để tiếp nhận hàng hóa vận chuyển qua đường bộ và chuyển sang vận chuyển bằng tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân thì cần thiết phải xây dựng khu vực đóng vai trò là ga trung chuyển hàng hóa trên địa bàn thành phố, có vị trí tại khu vực đồi phía Bắc ga Nam Khê, diện tích 20 ha. Tuy nhiên cần kinh phí san lấp lớn và cần chú ý đảm bảo an toàn đường dây cao áp khi thực hiện san lấp.
+ Trong tương lai nếu nhu cầu vận tải gia tăng, có thể nghiên cứu mở rộng ga ra phía Đông (Khu vực phía Bắc phường Đông Mai, hiện trạng sử dụng đất dân cư thưa thớt, chủ yếu là đồng ruộng, quỹ đất đảm bảo) hoặc nghiên cứu bố trí cả khu ga trung chuyển tại khu vực phường Đông Mai.
- Quy định về quản lý đường thủy:
+ Cải tạo, đảm bảo hành lang an toàn hệ thống luồng lạch giao đường thủy ra vào hệ thống cảng của thành phố.
+ Giữ nguyên hệ thống các cảng hiện trạng bao gồm: Cảng Điền Công - sông Bạch Đằng - 2.000 DWT, công suất 5.000.000 tấn /năm - cảng vận chuyển than; Cảng Bạch Thái Bưởi - Sông Bạch Đằng - Cảng hậu cần của KCN Phương Nam;
+ Nâng cấp cảng Cảng Xuân Lãm - Sông Uông - 5.000 DWT- Cảng hậu cần, đảm bảo tĩnh không các tuyến sông theo Quy định về vận tải thủy và tiêu thoát nước.
d) Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông:
- Phạm vi bảo vệ đường bộ:
+ Đối với đường ngoài đô thị: Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo Quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
+ Đối với đường đô thị: Phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
- Phạm vi bảo vệ đường sắt: Hành lang bảo vệ tuyến và công trình đường sắt phải tuân thủ theo các quy định của Luật đường sắt số 35/2005/QH11 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện.
- Phạm vi bảo vệ đường thủy: Tuân thủ các quy định của Luật đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện.
2. Cao độ nền:
Quy định về cao độ nền xây dựng: Tuân thủ theo đề xuất về cao độ nền khống chế xây dựng (có tính đến xu hướng dâng cao của nước biển trong diễn biến về biến đổi khí hậu trong vùng biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2050) trong Quy hoạch chung, khớp nối với các qui hoạch, dự án đã được duyệt và hài hòa với các khu vực đã xây dựng ổn định.
a) Khu vực Bắc Quốc lộ 18:
- Khu vực dân cư hiện trạng giữ nguyên cao độ nền xây dựng.
- Khu vực phát triển đô thị mới Hxd ≥ 3,0m.
- Khu vực phát triển công nghiệp Hxd ≥ 3,2m.
b) Khu vực Nam Quốc lộ 18:
- Tại khu vực dân cư hiện trạng bám sát tuyến Quốc lộ 18 về phía Nam giữ nguyên cao độ nền hiện trạng.
- Tại những khu vực mật độ xây dựng thưa với cao độ nền xây dựng thấp cần tôn nền hài hòa với cao độ khu vực đã xây dựng, cao độ khống chế Hxd ≥ 3,0m.
- Khu vực đô thị phát triển về phía đường tránh quốc lộ 18 cần đảm bảo cao độ nền xây dựng Hxd ≥ 3,0m
- Khu vực xây dựng công nghiệp phía Nam tuyến đường tránh Quốc lộ 18A khống chế cao độ xây dựng Hxd ≥ 3,2m (đối với những khu vực nằm trong đê bảo vệ).
3. Thoát nước mặt:
Toàn khu vực thành phố Uông Bí chia thành 06 lưu vực thoát nước chính: lưu vực Sông Cửu Hẹp, sông Cửa Cua, sông Cầu Sến, lưu vực sông Sinh, lưu vực sông Uông, lưu vực sông Đá Vách, tại mỗi khu vực sẽ nghiên cứu xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế tại đó. Hướng thoát nước cơ bản bám sát địa hình tự nhiên, nước tự chảy về vị trí các điểm xả nước và thoát nước ra sông, suối và biển.
a) Quy định hệ thống thoát nước mưa
- Đối với khu vực đô thị hiện trạng: Sử dụng hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
- Đối với khu vực phát triển xây dựng: Sử dụng hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy. Nước thải chảy trong mạng lưới cống riêng về các trạm bơm, sau đó nước thải được bơm đưa về trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ khu vực khác.
- Đối với khu vực nông thôn, sử dụng hệ thống thoát nước chung
- Mở rộng mạng lưới thoát nước đối với các khu vực đô thị đang phát triển. Cải tạo, nạo vét lòng sông, cải tạo mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng, nâng cấp các tuyến kè sông, kè suối đảm bảo ổn định 2 bên sông, suối, lưu thông dòng nước, ngăn chặn các hành vi lấn chiếm hành lang quản lý vận hành.
- Bổ sung hệ thống cống ngang - qua đường - tiêu thoát nhanh nước mặt theo hướng Bắc Nam.
b) Quy định về phòng chống lũ:
- Cao độ đê phòng chống lũ: cao trình đê thiết kế 4,5m. Tuy nhiên, để nâng cao tính an toàn đề xuất từng bước nâng cốt cao độ mặt đê lên mức 5,7m theo Quy hoạch vùng tỉnh đã phê duyệt.
- Đối với việc phòng chống lũ lụt trên sông, thực hiện phòng chống lũ dựa vào xây dựng đê điều ở tất cả các sông.
- Cải tạo mở rộng lòng sông trong đô thị
- Gia cố mái dốc phòng tránh sạt lở đất: sử dụng tường chắn, neo đất, trồng cỏ Vetier...
- Kết hợp các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng, dự báo phòng chống lũ lụt, di dời dân cư khỏi vùng sạt lở...
c) Quy định về các công trình kỹ thuật khác: Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
4. Cấp nước:
a) Các yêu cầu chung.
- Quy định về bảo vệ nguồn nước cấp: trong khoảng ≥ 200m tính từ điểm lấy nước về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu, không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm nguồn nước (không xả nước thải, nước nông giang, chăn nuôi, tắm giặt).
- Quy định bảo vệ đối với nhà máy nước, trạm cấp nước, trạm bơm tăng áp: Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh. Bên trong tường rào không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
- Quy định về tuyến ống truyền dẫn: Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn cấp cho đô thị.
- Quy định về mạng lưới ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt, thiết kế lắp đặt đảm bảo độ sâu chôn ống và đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh. Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn.
- Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân phối chính tối thiểu là 0,5m.
b) Nguồn và mạng lưới cấp nước.
- Khu vực thành phố Uông Bí:
+ Nguồn nước cấp cho khu vực này từ ba nguồn sau: Nhà máy nước Lán Tháp và Nhà máy nước Đồng Mây và nguồn nước ngầm cấp nước cục bộ.
+ Mạng lưới đường ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt kết hợp cho toàn Thành phố.
- Khu vực không gian nghiên cứu mở rộng phía Đông (phường Đông Mai và xã Sông Khoai - thị xã Quảng Yên).
+ Nguồn nước cấp cho khu vực này là nhà máy nước hồ Yên Lập
+ Mạng lưới đường ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt kết hợp cho toàn khu vực.
- Khu vực không gian nghiên cứu mở rộng phía Tây (xã Hồng Thái Đông và xã Hồng Thái Tây - thị xã Đông Triều).
+ Nguồn nước cấp cho khu vực này là nhà máy nước Miếu Hương và nhà máy nước Mạo Khê.
+ Mạng lưới đường ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt kết hợp cho toàn khu vực.
- Khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Quảng Ninh (một phần dự án thuộc khu vực phía Nam thành phố Uông Bí).
+ Nguồn nước cấp cho khu vực này là Nhà máy nước Yên Lập và Nhà máy nước Đồng Mây, dự kiến xây mới một nhà máy nước dẫn nước từ hồ Yên Lập.
+ Mạng lưới đường ống cấp nước: cấu trúc theo dạng mạng vòng, cụt kết hợp cho toàn khu vực.
5. Cấp điện:
- Quy định về độ đảm bảo tin cậy cung cấp điện: Cho lưới 220KV và 500KV theo tiêu chuẩn (n-2), cho lưới 110KV theo tiêu chuẩn (n-1).
- Quy định về lưới điện 500KV: Sử dụng lưới điện nổi với tiết diện dây dẫn phân pha 4x330mm2 trở lên. Đảm bảo hành lang tuyến đường dây 500KV đấu nối vào trạm 500KV của khu phức hợp đô thị - công nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh, đường dây này đấu nối với đường dây 500KV chạy qua thành phố Uông Bí.
- Quy định về công suất trạm nguồn 220KV: Trạm 220 kV Khe Thần công suất 2x63 MVA cấp điện cho phụ tải ngành than Uông Bí với công suất 87,06 MVA; Nâng cấp trạm 220kV Uông Bí lên 250 MVA cấp điện cho phụ tải sinh hoạt, công cộng và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Uông Bí với nhu cầu là 172,04 MVA. Như vậy trạm 220 kV Uông Bí sẽ dư công suất là 75 MVA, sẽ được cấp cho trạm 110 KV khu công nghiệp Quán Triều công suất 40 MVA, phần công suất còn lại sẽ cấp cho khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh.
- Quy định về công suất trạm nguồn 110kV:
+ Nâng công suất trạm 110 kV Uông Bí lên 2x63 MVA cấp điện dân cư các phường, xã: Thanh Sơn, Quang Trang, Bắc Sơn, Trưng Vương, Nam Khê, Vàng Danh, Điền Công, Thượng Yên Công và cấp cho khu tiểu thủ công nghiệp Bắc Sơn, tiểu thủ công nghiệp khác trên địa bàn với tổng nhu cầu là 101,31 MVA.
+ Nâng công suất trạm 110kV Uông Bí 2 lên 2x40 MVA cấp điện cho khu dân cư các phường, xã: Phương Đông, Phương Nam, Yên Thanh và khu công nghiệp Phương Nam, khu tiểu thủ công nghiệp phường Phương Nam và Phương Đông, Khu cảng công nghiệp Ven Sông, và khu tiểu thủ công nghiệp khác trên địa bàn với tổng nhu cầu là 61,75 MVA.
- Quy định về lưới điện 220kV: Giữ nguyên hướng tuyến của các tuyến điện 220 kV hiện có và đầu tư xây mới tuyến đường dây 220 kV từ nhiệt điện Uông Bí đi trạm 220 kV Quảng Yên và để bổ trợ nguồn cho trạm 220kV Quảng Yên đấu nối đường dây Uông Bí - Yên Hưng với đường dây Tràng Bạch - Hoành Bồ. Đường dây 220kV là đường dây mạch kép tiết diện ACSR 2x330 mm2.
- Quy định về lưới điện 110 kV: Các tuyến điện hiện trạng 110 kV thành phố Uông Bí được giữ nguyên hướng tuyến và nâng cấp tiết diện lên AC240 mm2 theo định hướng của quy hoạch vùng. Riêng đoạn 110kV rẽ nhánh đi nhà máy xi măng có đoạn đi qua khu dân cư xây mới sẽ được nắn chỉnh theo đường quy hoạch để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Riêng khu phức hợp đô thị - công nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh tại trạm 500/110KV dự kiến xây dựng 6 mạch 110KV tiết diện AC-300mm2 để cấp điện cho các trạm 110KV của khu phức hợp đô thị - công nghiệp công nghệ cao trên địa phận Uông Bí và hỗ trợ cho các trạm 110KV của khu công nghiệp thuộc địa phận thị xã Quảng Yên.
- Quy định về lưới trung thế (22 kV, 35kV): Các tuyến trung thế 35 kV hiện có không phù hợp sẽ được di chuyển cải tạo nâng cấp điện áp lên 22 kV và đi theo các tuyến đường quy hoạch; các khu đô thị mới và khu vực trung tâm thành phố lưới 22 kV được xây dựng mới, cải tạo và bố trí đi ngầm
- Quy định về quản lý không gian công trình điện: lưới điện trung thế, hạ thế ở trung tâm đô thị và các khu vực phát triển mới đồng bộ phải bố trí đi ngầm trong tuynel hoặc mương cáp tiêu chuẩn, riêng khu đô thị trung tâm yêu cầu ngầm hóa đến cấp điện áp 110 kV. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo, khu vực ngoại thị xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng đô thị. Với các đường dây cao thế 110KV, 220KV đi nổi cần quản lý chặt chẽ hành lang tuyến, cấm xâm phạm và xây dựng các công trình kiên cố vi phạm quy chuẩn.
6. Chiếu sáng đô thị:
- Quy định về chiếu sáng chức năng: hệ thống chiếu sáng đường đảm bảo tỷ lệ 100% đối với mạng lưới đường chính đô thị, 90 ÷ 95% đường ngõ xóm được chiếu sáng hiệu quả. Xây dựng hệ thống điều khiển trung tâm cho mạng lưới chiếu sáng đường. Không sử dụng các loại đèn có hiệu suất thấp cho chiếu sáng đô thị.
- Quy định về chiếu sáng cảnh quan: Các trung tâm hành chính, chính trị, khu phố thương mại, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và không gian mở gắn với các hoạt động văn hóa phải được chiếu sáng nghệ thuật và cảnh quan.
- Khuyến khích chiếu sáng nghệ thuật, cảnh quan trong các dịp lễ hội, ngày nghỉ cuối tuần tại các khu vực thương mại và giải trí, khu vực sinh hoạt cộng đồng. Chiếu sáng thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính hướng tâm vào đô thị.
- Hạn chế chiếu sáng cảnh quan tại các khu vực nghỉ ngơi, khu ở, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp; cấm chiếu sáng tập trung quá quy định theo quy chuẩn... để tránh ô nhiễm ánh sáng.
- Tập trung phát triển các công nghệ mới cho chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng như đèn sử dụng pin mặt trời, đèn led...
7. Thu gom và xử lý nước thải:
Quy định về thu gom, xử lý, khoảng cách cách ly hệ thống thoát nước thải phải thực hiện theo quy chuẩn Quốc gia các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị; cụ thể:
a) Hệ thống thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn: Áp dụng cho khu vực xây mới, các khu công nghiệp tập trung. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.
- Hệ thống thoát nước thải kiểu nửa riêng: Áp dụng các khu dân cư hiện có đã có hệ thống thoát nước chung, cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với những khu vực ngoại thành, tùy theo tính chất và điều kiện thực hiện.
b) Quy định về quản lý nước thải và xả nước thải sau xử lý:
- Nước thải khu công nghiệp tập trung: Nước thải các Nhà máy được xử lý cục bộ trong nhà máy đạt giới hạn C theo TCVN 5945-2005 sau đó đưa về xử lý tại trạm Xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp đạt tới giới hạn B theo TCVN 5945-2005 trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
- Nước thải tại các cụm công nghiệp địa phương: Nước thải các cơ sở sản xuất được xử lý cục bộ trong nhà máy đạt giới hạn C theo TCVN 5945-2005 sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu vực.
- Nước thải tại các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Yêu cầu xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn B của TCVN 5945-2005 sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước đô thị.
- Nước thải y tế: Đối với các bệnh viện lớn của thành phố, nước thải yêu cầu phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn B của TCVN 5945:2005 và khử trùng sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước đô thị.
- Lưu lượng, chất lượng nước thải tại điểm xả thải phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
c) Quy định về khoảng cách ly môi trường tối thiểu trong trường hợp không có biện pháp triệt để về môi trường và các công trình đầu mối:
- Đối với trạm bơm: 15 - 30m.
- Đối với trạm xử lý nước thải: 100-1000m.
- Trong phạm vi cách ly môi trường, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
8. Quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang:
a) Quản lý chất thải rắn (CTR):
* Quy định về thu gom và phân loại CTR:
- Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng CTR phát sinh.
- Thực hiện phân loại CTR tại nguồn phát sinh.
- Phải thu gom, xử lý riêng đối với CTR công nghiệp, CTR y tế nguy hại.
* Quy định về xử lý CTR: phải ưu tiên các công nghệ xử lý CTR hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
* Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường:
- Bãi chôn lấp vệ sinh phải có hàng rào bảo vệ;
- Dãi cây xanh cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20m.
* Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu:
- Bãi chôn lấp CTR hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh: ≥1000m.
- Bãi chôn lấp vô cơ: ≥ 100m.
- Nhà máy xử lý CTR: ≥ 500m.
- Điểm, trạm trung chuyển: CTR ≥ 25m.
- Trong phạm vi khoảng cách ly vệ sinh môi trường cần quản lý chặt chẽ, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
b) Quản lý nghĩa trang:
* Quy định về sử dụng nghĩa trang và hình thức an táng: Sử dụng nghĩa trang tập trung xác định trong quy hoạch tại phường Thanh Sơn và phường Phương Đông, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa dần đối với dịch vụ hung táng, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly hoặc đã lấp đầy.
* Khoảng cách ly vệ sinh môi trường đến điểm dân cư, công trình công cộng gần nhất phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, cụ thể:
- Đối với nghĩa trang có hung táng: tối thiểu là 1500m nếu không có hệ thống thu gom và xử lý nước dò rỉ từ mộ hung táng; tối thiểu là 500m nếu có hệ thống thu gom và xử lý nước dò rỉ từ mộ hung táng.
- Đối với nghĩa trang chôn cất 1 lần: tối thiểu là 500m.
- Đối với nghĩa trang cát táng tối thiểu là 100m.
- Đối với lò hỏa táng: bán kính tối thiểu là 500m tính từ ống khói lò hỏa táng.
* Quy định về nhà tang lễ: Sử dụng nhà tang lễ đã được xác định trong quy hoạch tại Trung tâm hỏa táng và công viên nghĩa trang thành phố tại phường Phương Đông và phường Thanh Sơn. Khoảng cách ly tối thiểu đến công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m.
9. Quản lý cây xanh đô thị:
- Tuân thủ theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Phát triển cây xanh đô thị đảm bảo định hướng theo Quy hoạch, các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020, đô thị loại I vào năm 2030, cụ thể:
+ Đất cây xanh đô thị: ≥ 7m2/người (năm 2020).
+ Đất cây xanh đô thị: ≥ 15m2/người (năm 2030).
- Đối với diện tích rừng hiện có (rừng đặc dụng, cảnh quan, phòng hộ...) cần tăng cường quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt; chăm sóc, phát triển để tỷ lệ phủ xanh ngày càng cao. Trường hợp quy hoạch phát triển đô thị mở rộng vào diện tích rừng hiện có, phải lập kế hoạch trồng rừng thay thế đế đảm bảo tỷ lệ phủ xanh bằng hoặc cao hơn hiện tại.
1. Thiết lập các vùng và tiểu vùng kiểm soát ô nhiễm môi trường. Các tiểu vùng môi trường khu vực Thành phố Uông Bí được đề xuất dựa trên cơ sở đặc trưng về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như mức độ tác động đến môi trường. Cơ bản, đồ án phân khu vực nghiên cứu thành hai vùng chính.
- Vùng quản lý môi trường tích cực: là những khu vực được khai thác có cân nhắc tới sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế có tôn trọng, hài hòa với bảo vệ môi trường gồm KCN đã được đầu tư xây dựng trên bãi bồi ven sông: KCN Phương Nam, cảng Điền Công, cảng Bạch Thái Bưởi.
- Vùng cải tạo, phục hồi môi trường: là những khu vực đã bị xuống cấp và sẽ được cải tạo, như những khu vực ngừng khai thác than hoặc những khu vực rừng bị chặt phá phân bổ ở khu vực mỏ than Vàng Danh
- Vùng bảo tồn: là những vùng được bảo vệ môi trường ở cấp quốc gia và cấp địa phương. Vùng này sẽ được kiểm soát dựa trên các luật và quy chế liên quan. Gồm tiểu vùng rừng đầu nguồn phân bố chủ yếu ở những nơi đồi núi cao, có độ dốc lớn. Tiểu vùng rừng phòng hộ trên đất liền phân bố tại khu vực đồi núi phía Bắc của thành phố thuộc phường Vàng Danh, xã Thượng Yên Công và một phần thuộc các xã Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Tràng Lương của thị xã Đông Triều. Tiểu vùng khu vực văn hóa - lịch sử - môi trường phân bố tại khu rừng đặc dụng, có giá trị văn hóa, lịch sử và môi trường thuộc phường Bắc Sơn và phường Vàng Danh.
- Vùng phát triển thân thiện với môi trường: là những vùng phát triển có sự thay đổi mục đích sử dụng đất, tại đây cần có những giải pháp quy hoạch cần có các đánh giá ĐTM, ĐMC được áp dụng triệt để nhằm kiểm soát những hoạt động môi trường. Bao gồm các tiểu vùng như sau: Tiểu vùng ưu tiên phát triển du lịch cao cấp phân bố tại Khu du lịch Yên Tử. Tiểu vùng khu công nghiệp và đô thị công nghiệp phân bố phần lớn khu vực phát triển của thành phố, dọc theo các trục đường Quốc lộ 18 và Quốc lộ 10. Tiểu vùng môi trường nông thôn đồi núi và sản xuất nông lâm kết hợp phân bố ở các khu vực nông thôn vùng đồi núi phía Bắc. Tiểu vùng môi trường nông thôn và sản xuất nông nghiệp đồng bằng ven biển phân bố ở khu vực thấp, trũng phía Nam thuộc phường Yên Thanh, xã Điền Công, xã Sông Khoai và phường Đông Mai. Tiểu vùng môi trường quần cư nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao xen công nghiệp phân bố ở khu vực đồng bằng. Tiểu vùng rừng sản xuất phân bố ở khu vực đồi núi thuộc xã Thượng Yên Công và phường Vàng Danh.
2. Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
- Nhằm giảm nguồn thải xen kẽ trong các khu dân cư và định hướng phát triển hợp lý các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn và cần có kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư ra khu vực ngoại thị.
+ Các khu, cụm công nghiệp, cảng biển, cảng hành khách phải thường xuyên kiểm soát môi trường định kỳ, nhằm cảnh báo và nhắc nhở các cơ sở chú ý duy tu, bảo dưỡng hệ thống xử lý khí thải, bụi và nếu cần. Khuyến khích và bắt buộc các nhà máy và xí nghiệp cũ đầu tư công nghệ sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến sản xuất sạch hơn.
+ Khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận trọng. Việc quản lý các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo diện tích cây xanh đô thị.
+ Việc thu gom chất thải rắn thông thường được thực hiện tốt nhất ở các cấp chính quyền Phường nhưng việc xử lý chất thải rắn được tổ chức tốt nhất trên một cơ sở thống nhất toàn thành phố về tổng thể.
+ Khuyến khích và bắt buộc các nhà máy và xí nghiệp cũ đầu tư công nghệ sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến sản xuất sạch hơn.
+ Thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với các cơ sở có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí.
+ Quy hoạch các tuyến đường giao thông trong khu vực đô thị, cần thiết kế hệ thống cây xanh cách ly nhằm giảm thiểu ô nhiễm do bụi và tiếng ồn.
+ Quy hoạch các trạm lý nước thải, các khu xử lý CTR và nghĩa trang cũng cần đảm bảo đủ diện tích cây xanh cần thiết, giảm tối đa ảnh hưởng do mùi đến môi trường xung quanh.
+ Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
+ Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải cho đô thị. Các điểm xả sau các trạm xử lý nước thải cần được nghiên cứu cụ thể.
+ Các khu xử lý CTR, nghĩa trang cần hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xử lý nước rỉ từ các công trình này trước khi xả ra môi trường.
+ Các khu công nghiệp, cảng biển cần kiểm soát chất ô nhiễm phát sinh như dầu, mỡ, khí thải, nước thải, chất thải rắn... theo tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở công nghiệp.
+ Đắp đê, đập ngăn mặn, trồng cây chắn sóng gió bảo vệ các cồn cát ven biển như một loại đê tự nhiên để ngăn chặn sự xâm nhập của nước biển.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:
+ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận trọng. Việc quản lý các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo diện tích cây xanh đô thị.
+ Nâng cao nhận thức và năng lực cộng đồng, trồng cây chắn sóng, gió, xây dựng các công trình chống sạt lở và di dời khỏi vùng nguy hiểm.
- Giải pháp bảo vệ môi trường do chất thải rắn:
+ Quản lý chất thải rắn rất quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường. Việc hợp lý hóa vai trò và trách nhiệm của các tổ chức liên quan đến quản lý chất thải rắn là rất quan trọng.
+ Việc thu gom chất thải rắn thông thường được thực hiện tốt nhất ở các cấp chính quyền Phường, nhưng việc xử lý chất thải rắn được tổ chức tốt nhất trên một cơ sở thống nhất toàn thành phố về tổng thể.
Điều 7. Quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Khu A - Khu vực Yên Tử:
- Diện tích khoảng 3.341,5 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 7.300 người; gồm các phân khu A.1 (khu trọng điểm du lịch Yên Tử) và khu vực cảnh quan rừng núi xung quanh.
- Định hướng phát triển: Đảm bảo quỹ đất xây dựng bãi đỗ xe (khoảng 20ha); kết nối trực tiếp với từ đường cao tốc kết hợp trạm dừng nghỉ trên đường cao tốc; xây dựng các spa, trung tâm mua sắm, khu dân cư với mật độ thấp; cải tạo chỉnh trang hạ tầng, kiến trúc cảnh quan khu vực hiện hữu; bảo tồn, phát triển rừng, cảnh quan xung quanh.
- Tầng cao tối đa 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình 5%.
2. Khu B - Khu vực Vàng Danh:
- Diện tích khoảng 6.380,1 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 27.650 người; gồm các phân khu B.1 (khu Đô thị mới phía Nam), khu vực khai thác than và khu vực cảnh quan rừng núi xung quanh.
- Định hướng phát triển: Dành quỹ đất xây dựng đô thị, trung tâm công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; khu giết mổ gia súc tập trung có vành đai cây xanh cách ly; cải tạo chỉnh trang hạ tầng và không gian kiến trúc cảnh quan; di dời các khu dân cư hiện có tại nơi có nguy cơ sạt lở; bảo tồn, phát triển rừng, cảnh quan xung quanh khu vực khai thác than, đặc biệt là khu vực rừng đặc dụng đầu nguồn (phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang); có lộ trình thực hiện theo đúng quy hoạch chuyên ngành, hoàn nguyên môi trường.
- Tầng cao tối đa 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình 10%.
3. Khu C - Khu vực rừng đồi núi vùng đệm phía Bắc (là vùng đệm giữa khu Yên Tử, Vàng Danh ở phía Bắc đường cao tốc và khu vực đô thị phía Nam):
- Diện tích khoảng 6.780,7 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 8.346 người; gồm các phân khu C.1 (khu đô thị Bắc Sơn) và khu vực cảnh quan rùng núi xung quanh.
- Định hướng phát triển: Đối với khu đô thị Bắc Sơn là khu đô thị hiện hữu và đô thị mới, cải tạo, xây dựng khu dân cư yếu là nhà ở thấp tầng để phù hợp với cảnh quan tự nhiên; đối với khu vực dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang, bảo tồn, phát triển rừng, cảnh quan xung quanh khu vực, đặc biệt là khu vực chùa Ba Vàng; nghiêm cấm các hoạt động khai thác làm ảnh hưởng đến nguồn nước; Đảm bảo quỹ đất An ninh - Quốc phòng; xây dựng Hồ 12 Khe chứa và cung cấp nguồn nước thô cho thành phố Uông Bí; xây dựng Khu xử lý chất thải rắn Miền Tây thuộc xã Thượng Yên Công; xây dựng Trung tâm hỏa táng và công viên nghĩa trang tại phường Phương Đông và phường Thanh Sơn phục vụ toàn đô thị thành phố Uông Bí với quy mô đạt tiêu chuẩn đô thị loại I vào năm 2030; phát triển du lịch sinh thái dọc tuyến đường đi chùa Ba Vàng, hạn chế tối đa các hoạt động cải tạo mạnh điều kiện tự nhiên, cảnh quan rừng núi của khu vực.
- Tầng cao tối đa 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình 5%.
4. Khu D - Khu vực mở rộng phía Tây:
- Diện tích khoảng 3.404,69 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 14.300 người.
- Định hướng phát triển thành khu nông nghiệp, công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường.
- Tầng cao tối đa 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình 20%.
5. Khu E - Khu đô thị Tây Bắc (là đô thị mở rộng kết hợp với đô thị hiện hữu ở phía Tây thành phố Uông Bí, trở thành trọng điểm đô thị phía Tây):
- Diện tích khoảng 888,0 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 21.387 người; gồm các phân khu E.1 (đô thị, dịch vụ du lịch hai bên tuyến đường vào Yên Tử), khu E.2 (resort hồ Yên Trung), khu E.3 (khu đô thị hiện hữu Phương Đông).
- Định hướng phát triển đô thị mới dọc đường Yên Tử; xây dựng khu vực resort phát triển du lịch sinh thái tại hồ Yên Trung; xây dựng sân golf tại khu vực đất cây xanh phía Nam; các hoạt động kinh tế phát triển hài hòa với cảnh quan thiên nhiên; cải tạo chỉnh trang khu đô thị hiện hữu phường Phương Đông.
- Tầng cao tối đa 10 tầng; mật độ xây dựng trung bình 30%.
6. Khu F - Khu đô thị Tây Nam:
Diện tích khoảng 1.516,4 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 24.437 người; gồm các phân khu F.1 (trung tâm thương mại dịch vụ du lịch phía Tây), khu F.2 (khu đô thị mới Phương Nam), khu F.3 (khu đô thị công nghiệp Phương Đông Phương Nam), khu F.4 (khu hiện hữu Phương Đông Phương Nam).
- Định hướng phát triển trung tâm thương mại du lịch phía Tây trở thành trọng điểm phát triển phía của khu (trọng điểm kết nối giao thông và có ga cuối của tuyến đường sắt một ray); là khu vực xây dựng đô thị mới kết hợp với chỉnh trang cải tạo khu đô thị hiện hữu dọc Quốc lộ 10, trung tâm hành chính; tạo thành khu vực trung tâm của phường Phương Nam; phát triển cụm công nghiệp Phương Đông, Phương Nam phục vụ nhu cầu của thành phố Uông Bí; đảm bảo cách ly với khu ở lân cận, và phát triển các ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; cải tạo chỉnh trang đảm bảo môi trường và cảnh quan khu dân cư hiện hữu.
- Tầng cao tối đa 20 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40%.
7. Khu G - Khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao (là khu vực phát triển công nghiệp trọng điểm phức hợp đô thị, công nghiệp sử dụng công nghệ cao):
- Diện tích khoảng 3.146,4 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 6.900 người; bao gồm 09 phân khu từ G.1 đến G.9
- Định hướng phát triển khu công nghiệp sử dụng công nghệ cao với đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo vệ sinh môi trường và khoảng các ly vệ sinh tới khu vực lân cận; mở rộng quy mô cảng than Điền Công, cảng Bạch Thái Bưởi; cải tạo chỉnh trang khu làng xóm hiện hữu của xã Điền Công, đảm bảo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, khoảng cách ly an toàn.
- Tầng cao tối đa 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40%.
8. Khu H - Khu đô thị mới trung tâm phía Bắc; là khu đô thị trung tâm hiện hữu của thành phố Uông Bí; tái phát triển khu đô thị hiện hữu đảm bảo cảnh quan môi trường khu vực:
- Diện tích khoảng 913,88 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 41.853 người gồm các phân khu H.1 (đô thị mới bệnh viện Việt Nam Thụy Điển), khu H.2 (khu đô thị trung tâm hiện hữu), khu H.3 (khu công nghiệp Bắc Sơn), khu H.4 (đô thị hiện hữu Thanh Sơn Quang Trung).
- Định hướng phát triển mở rộng bệnh viện Việt Nam- Thụy Điển và hình thành đô thị mới tại khu lân cận; phát triển đồng bộ văn hóa, thương mại, hành chính lấy trọng tâm là hồ sông Sinh; phát triển thương mại, hành chính tạo các điểm nhấn về tầng cao; khu vực văn hóa (thư viện, nhà văn hóa, quảng trường,..) duy trì mật độ xây dựng thấp; điểm trung chuyển than từ các mỏ tại phường Vàng Danh để vận chuyển về cảng Điền Công bằng băng tải.
- Tầng cao tối đa 20 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40%.
9. Khu I - Khu đô thị mới trung tâm phía Nam; là khu vực xây dựng đô thị mới, trung tâm thương mại, văn phòng; là bộ mặt đô thị mới của thành phố Uông Bí:
- Diện tích khoảng 834,3ha; dân số đến năm 2030 khoảng 53.147 người; gồm các phân khu 1.1 (trung tâm hành chính thương mại mới), khu 1.2 (công viên tổng hợp thể dục thể thao), khu 1.3 (đô thị mới Yên Thanh), khu 1.4 (đô thị mới Tây Nam Quang Trung)
- Định hướng phát triển trọng điểm thương mại văn phòng, trở thành bộ mặt của đô thị mới thành phố Uông Bí (giới hạn tầng cao là 20 tầng, mật độ xây dựng cũng được thiết lập ở mức cao); xây dựng công viên tổng hợp thể dục thể thao tại phía Nam trung tâm thương mại văn phòng; xây dựng đô thị mới nằm giữa Quốc lộ 18, đường tránh phía Nam và khu đô thị hiện hữu cần cải tạo chỉnh trang dọc Quốc lộ 18; hình thành khu ở mật độ xây dựng cao gần với khu đô thị trung tâm.
- Tầng cao tối đa 20 tầng; mật độ xây dựng trung bình 50%.
10. Khu J - Khu vực Bắc Sơn:
- Diện tích khoảng 297,1 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 11.880 người; gồm một phân khu trung tâm thuộc phường Bắc Sơn, dọc theo sông Vàng Danh.
- Định hướng phát triển cải tạo chỉnh trang ở phường Bắc Sơn; hình thành đô thị mới cùng với chỉnh trang phường Bắc Sơn bao gồm khu trung tâm hành chính, đưa khu vực trở thành trung tâm của phường.
- Tầng cao tối đa 10 tầng; mật độ xây dựng trung bình 30%.
11. Khu K - Khu đô thị phía Đông; là trọng điểm phát triển giáo dục của đô thị và của tỉnh:
- Diện tích khoảng 1.448,0 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 47.100 người- gồm các phân khu K.1 (đô thị mới Đông Nam Quang Trung), khu K.2 (đô thị mới Trưng Vương), khu K.3 (đô thị mới đại học Hạ Long), khu K.4 (khu đô thị hiện hữu Trưng Vương Nam Khê).
- Định hướng phát triển đô thị mới nằm giữa Quốc lộ 18 và đường tránh quốc lộ 18; khu đô thị hiện hữu cần cải tạo chỉnh trang dọc theo Quốc lộ 18; hình thành khu ở mật độ xây dựng cao và Trường Đại học Hạ Long; chỉnh trang khu đô thị hiện hữu.
- Tầng cao tối đa 20 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40%.
12. Khu L - Khu vực mở rộng phía Đông; là khu vực phát triển công nghiệp công nghệ cao:
- Diện tích khoảng 1.196,78 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 6.300 người.
- Định hướng phát triển thành khu phức hợp đô thị, công nghiệp đảm bảo vùng đệm với khu vực xung quanh và thân thiện với môi trường.
- Tầng cao tối đa 05 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40%.
Điều 8. Quy định về hệ thống nhà ở xã hội
1. Nhà ở (trong đô thị mới, khu đô thị cũ, nhà ở xã hội…)
- Đối với nhà ở hiện trạng, cần cải tạo chỉnh trang hệ thống nhà ở cũ, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống hạ tầng xã hội như các dịch vụ công cộng, giáo dục, y tế, TDTT... đảm bảo toàn bộ người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ.
- Với các khu nhà ở có giá trị văn hóa, lịch sử nghiên cứu mô hình sửa chữa bảo tồn để phát triển du lịch, gắn bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích người dân tham gia hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa.
- Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian, theo các dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội; ưu tiên các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà xã hội, dành nhiều diện tích cho không gian công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp và đi bộ.
- Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế nhà mẫu điển hình đối với loại hình nhà ở tự xây để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây dựng lộn xộn; hạn chế dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới ở khu vực trung tâm, phố cũ, tập trung vào cải tạo quỹ nhà hiện có.
2. Hệ thống hạ tầng xã hội khác về y tế, giáo dục đào tạo, thể thao, thương mại dịch vụ:
- Kiểm soát số lượng, chỉ tiêu và chất lượng cơ sở hạ tầng xã hội theo phân cấp tầng bậc của toàn đô thị; đảm bảo về bán kính phục vụ, chỉ tiêu về quy mô, đặc điểm phân bố dân cư và đáp ứng khả năng tiếp cận thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân, trong đó khuyến khích phát triển các dịch vụ chất lượng cao.
- Đầu tư đồng bộ các bệnh viện đa khoa, trường dạy nghề, trung tâm thương mại, trung tâm về thông tin, tài chính.
- Toàn bộ hệ thống công trình xã hội trong khu vực trung tâm thành phố cùng với trong các phường tạo thành hệ thống phủ khắp, dễ dàng tiếp cận va sử dụng của mọi người dân; không phân biệt về chất lượng, số lượng giữa các khu vực trong thành phố Uông Bí.
1. Khu vực cửa ngõ đô thị:
- Các khu vực của ngõ đô thị gồm:
+ Cửa ngõ phía Tây bố trí nút giao giữa đường tránh quốc lộ 18 và đường Yên Tử; định hướng xây dựng, bố trí công trình thương mại quy mô lớn làm điểm nhấn tại khu vực phụ cận nút giao.
+ Cửa ngõ phía Đông bố trí nút giao giữa quốc lộ 18 và đường tránh quốc lộ 18; định hướng xây dựng, bố trí công trình thương mại nổi bật đóng vai trò làm cửa ngõ, và xanh hóa nút giao.
+ Cửa ngõ du lịch đô thị phía Tây bố trí nút giao giữa quốc lộ 18 và Yên Tử; định hướng xây dựng, bố trí công trình điểm nhấn đồng thời là công trình thương mại có chức năng làm trạm dừng chân dọc tuyến đường.
+ Cửa ngõ Tây Nam bố trí nút giao giữa quốc lộ 10 và đường tránh quốc lộ 18; định hướng xây dựng, bố trí đất cây xanh và công trình tượng đài tại nút giao.
+ Cửa ngõ Đông Nam bố trí nút giao giữa tỉnh lộ 338 và đường tránh quốc lộ 18; định hướng xây dựng, bố trí tượng đài nổi bật với vai trò là cửa ngõ.
+ Cửa ngõ du lịch Yên Tử bố trí nút giao đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long; định hướng xây dựng công trình phức hợp bao gồm trạm nghỉ chân đường cao tốc, bãi đỗ xe, công trình du lịch.
- Quy định quản lý:
Tính chất, chức năng |
- Là cửa ngõ của đô thị, nơi quảng bá hình ảnh của đô thị. |
Định hướng chính |
- Hình thức kiến trúc mang tính đặc thù riêng biệt, gắn với văn hóa Uông Bí. - Có thể kết hợp với hệ thống quảng trường đô thị. - Không gian cửa ngõ đô thị phải tạo được các khoảng lùi, an toàn giao thông, các điểm nhìn thuận lợi khi diễn ra các sự kiện văn hóa lễ hội. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và thành phố. - Hạ ngầm các tuyến điện và thông tin liên lạc hiện có; cải tạo các trạm biến áp hạ thế từ trạm treo thành trạm kín. - Thu gom 100% nước thải; chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn trước khi được thu gom đưa đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển và sau đó chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của thành phố. - Đảm bảo có đầy đủ thùng thu gom rác thải trong các dịp lễ hội diễn ra. |
Các chỉ tiêu kỹ thuật |
- Tuân thủ QCXDVN và các quy định hiện hành |
Được phép, khuyến khích |
- Các hoạt động mới xây dựng và cải tạo phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc... |
Không được phép |
- Thay đổi và phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật. - Hủy hoại cây xanh cảnh quan của quảng trường và công viên, thay hình thức kiến trúc. |
Cho phép nhưng có điều kiện |
- Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng mà buộc phải xây dựng tại khu vực cửa ngõ đô thị, quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực. |
2. Quảng trường:
- Định hướng tại các khu trung tâm, khu phụ cận ga BRT là nơi tập trung nhiều hoạt động của con người; các khu di tích lịch sử chính.
- Trọng điểm, công viên mặt nước và cây xanh chính.
- Quy định quản lý:
Tính chất, chức năng |
- Là nơi tập trung các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, chính trị của tỉnh và thành phố. |
Định hướng chính |
- Cải tạo, nâng cấp tạo không gian mở; bảo tồn hệ thống cây xanh tại quảng trường và cảnh quan thiên nhiên ở công viên thành phố. - Không gian quảng trường phải tạo được các khoảng lùi, các điểm nhìn thuận lợi khi diễn ra các sự kiện văn hóa lễ hội. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và thành phố trong các dịp lễ hội. Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, không gây ách tắc giao thông (định hướng các bãi đỗ xe theo hướng ngầm tại các Quảng trường chính). - Hệ thống thoát nước mưa chung với hệ thống nước thải. - Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có; cải tạo các trạm biến áp hạ thế từ trạm treo thành trạm kín. - Phải thu gom 100% nước thải; chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn trước khi được thu gom đưa đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển và sau đó chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của thành phố. - Đảm bảo có đầy đủ thùng thu gom rác thải trong các dịp lễ hội diễn ra. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch |
- Không xây dựng công trình kiến trúc tại quảng trường. Các công trình xây tại khuôn viên quảng trường là các công trình thấp tầng mật độ < 5% phục vụ lợi ích công cộng. - Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ QCXDVN. |
Được phép, khuyến khích |
- Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động mới xây dựng và cải tạo phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc... - Bổ sung 1 số điểm dịch vụ du lịch, thông tin với quy mô nhỏ. |
Không được phép |
- Thay đổi và phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật. - Hủy hoại cây xanh cảnh quan của quảng trường và công viên, thay hình thức kiến trúc. - Sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới trong công viên và quảng trường, trừ các phương tiện chuyên dụng (PCCC, cứu thương, ANQP, vệ sinh môi trường.. |
Cho phép nhưng có điều kiện |
- Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng mà buộc phải xây dựng tại quảng trường và công viên, quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực. |
3. Cây xanh, mặt nước:
- Sông ngòi chính trong đô thị: sông Uông, sông Sinh, sông Cầu Sến, sông Cửa Cua.
- Trục cây xanh đô thị: hành lang bảo vệ tuyến dầu.
- Đất cây xanh công viên trong đô thị: công viên TDTT tổng hợp, công viên văn hóa, quảng trường thành phố, công viên khu vực,...
- Trọng điểm sinh thái trong đô thị: hồ Yên Trung, khu du lịch Lựng Xanh, hồ 12 Khe.
- Mặt nước, đất cây xanh khác: sông Bạch Đằng.
- Quy định quản lý:
Tính chất, chức năng |
- Là nơi tập trung các hoạt động nghỉ ngơi, giáo dục, giao lưu văn hóa, lễ hội, chính trị của tỉnh và thành phố. |
Định hướng chính |
- Bảo tồn và tăng cường hệ thống cây xanh trên địa bàn toàn thành phố - Không gian tượng đài, bảo tàng phải tạo bố trí các khoảng lùi, các điểm nhìn thuận lợi khi diễn ra các sự kiện văn hóa lễ hội. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, không gây ách tắc giao thông. - Hệ thống thoát nước mưa chung với hệ thống nước thải. - Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có; cải tạo các trạm biến áp hạ thế từ trạm treo thành trạm kín. - Đảm bảo có đầy đủ thùng gom rác thải trong các dịp lễ hội. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch |
- Tầng cao (1 ÷ 2 tầng): Hạn chế thấp nhất xây dựng công trình kiến trúc tại công viên cây xanh. Các công trình xây tại công viên là các công trình thấp tầng mật độ <5% phục vụ lợi ích công cộng. - Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ QCXDVN. |
Được phép, khuyến khích |
- Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động mới xây dựng và cải tạo phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc... - Về sử dụng đất: Di dời trụ sở các doanh nghiệp không phù hợp ra ngoài để có điều kiện về quỹ đất hoàn chỉnh các chức năng - Bổ sung 1 số điểm dịch vụ du lịch, thông tin với quy mô nhỏ. |
Không được phép |
- Hủy hoại cây xanh cảnh quan của công viên và tượng đài... thay hình thức kiến trúc. - Sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới trong công viên cây xanh và TDTT, trừ các phương tiện chuyên dụng (PCCC, cứu thương, ANQP, vệ sinh môi trường…) |
Cho phép nhưng có điều kiện |
- Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng mà buộc phải xây dựng tại quảng trường và công viên, quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực. |
Điều 10. Quy định về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính
1. Đường bộ đối ngoại:
a) Đường cao tốc:
- Cao tốc Hà Nội - Hạ Long: Quy mô mặt cắt ngang 35,5m đảm bảo 6÷8 làn xe; hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
b) Quốc lộ:
+ Quốc lộ 18: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18 đảm bảo thành đường cấp II đồng bằng, mặt cắt ngang đường đạt 32m, quy mô 4 làn xe, hành lang an toàn đường bộ tối thiểu 15m trong tương lai, đoạn chạy qua nội thị được xây dựng thêm hệ thống đường đảm bảo mặt cắt ngang đường đạt 52m.
+ Quốc lộ 10: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn qua địa phận Uông Bí với mặt cắt ngang đường 32÷76m; quy mô 4 làn xe.
c) Hệ thống tỉnh lộ
+ Tỉnh lộ 338 : Hoàn thiện nâng cấp Tỉnh lộ 338 đoạn nối từ QL18 đi Hải Phòng theo quy hoạch với mặt cắt ngang 60m, quy mô 4÷6 làn xe.
+ Tuyến đường tránh phía Nam chạy dọc theo phía Nam thành phố với mặt cắt ngang 77m, quy mô 6÷8 làn xe.
2. Mạng lưới đường đô thị:
- Khung giao thông chính của thành phố gồm các trục: Quốc lộ 18 đoạn chạy qua đô thị, Đường tránh Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, tuyến đường tỉnh lộ 338.
- Mạng lưới đường đô thị thiết kế theo dạng ô cờ trên nguyên tắc tôn trọng hiện trạng.
- Các trục đường trong khu phố cũ sẽ được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đi kèm phải được hoàn thiện đáp đúng tiêu chuẩn của đường đô thị.
- Các trục đường làm mới thiết kế mặt cắt ngang theo phân cấp chức năng của từng loại đường.
3. Xác định quy mô phân cấp các tuyến đường chính:
a) Đường chính thành phố:
- Khi cao tốc Hà Nội - Hạ Long được xây dựng, quốc lộ 18 bà tuyến đường tránh đoạn chạy qua đô thị sẽ trở thành đường chính đô thị quy mô 25m, đảm bảo kết nối chính giữa khu vực các khu vực.
- Xây mới tuyến đường chính trung tâm thị xã, chạy qua giữa khu trung tâm hành chính mới theo tiêu chuẩn đường cấp 1 quy mô 4÷6 làn xe, đóng vai trò phát triển chính trong khu trung tâm hành chính mới, có hướng kết nối Bắc Nam giữa đường cao tốc với thị xã và đi các địa phương lân cận.
b) Đường liên khu vực: Cải tạo nâng cấp các tuyến đường chính hiện có, ngoài ra xác định các tuyến đường liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô theo tiêu chuẩn 25÷30m.
c) Đường chính khu vực: Dựa trên các tuyến đường đối ngoại, đường vành đai, đường liên khu vực và các đầu mối giao thông quan trọng, thiết kế xây dựng mạng đường chính khu vực với khoảng cách giữa 2 đường 300÷500m, quy mô mặt cắt 22÷30m, mật độ đường 4,0÷6,5km/km2.
Điều 11. Quy định về tính pháp lý
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thành phố Uông Bí đảm bảo theo đúng đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Quy định này là cơ sở để các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của thành phố Uông Bí xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị.
- UBND tỉnh thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, quản lý phát triển cải tạo và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn toàn thành phố Uông Bí theo đồ án điều chỉnh quy hoạch hoạch chung thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.
- UBND thành phố Uông Bí chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch hoạch chung thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt. Rà soát, đề xuất kế hoạch lập, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật để cụ thể hóa quy hoạch chung được duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về công tác và tình hình quản lý, phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Uông Bí; lập kế hoạch, huy động vốn đầu tư xây dựng để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình điểm nhấn theo đồ án quy hoạch được phê duyệt; tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa Quy hoạch chung được UBND tỉnh phê duyệt. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hỗ trợ UBND thành phố Uông Bí trong công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
Các Sở, ban, ngành phối hợp với UBND thành phố Uông Bí thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo đồ án đồ án điều chỉnh quy hoạch hoạch chung thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.
Điều 13. Quy định công bố thông tin
- UBND thành phố Uông Bí có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sở Xây dựng và UBND thành phố Uông Bí có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý quy hoạch xây dựng và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân (nếu có yêu cầu) và UBND các phường, xã để phục vụ công tác quản lý theo quy hoạch.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm số hóa Hồ sơ quy hoạch thành bản đồ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phục vụ công tác quản lý đất đai, xây dựng và công tác công bố, cung cấp thông tin.
- Phòng Quản lý đô thị - UBND thành phố Uông Bí làm cơ quan đầu mối kết hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch./.
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/08/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2020 về miễn, giảm mức thu phí, giá dịch vụ thiết yếu để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 2 "Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia" đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Quyết định 1088/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 07/06/2019
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 07/04/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Cầu Yên, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1557/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2017
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 21/06/2016
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 13/05/2016
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện chế độ phụ cấp hàng tháng cho Bí thư Chi bộ Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Bệnh viện vệ tinh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 31/07/2015
Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 03/09/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Quyết định số 1088/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh tên chủ đầu tư, diện tích quy hoạch đất xây dựng dự án Khu Công viên nghĩa trang tại phường Thường Thạnh, quận Cái Răng và phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2018
Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2010
Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 05/05/2015