Quyết định 3395/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và mối quan hệ công tác của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 3395/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 24/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3395/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 24 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3340/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 5437/TTr-VP ngày 07 tháng 11 năm 2017 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và mối quan hệ công tác của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Bưu điện tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3395 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp và toàn diện của Văn phòng UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm thực hiện 02 chức năng sau:
a) Là đầu mối tập trung thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan cấp tỉnh đối với các tổ chức và cá nhân.
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tìm hiểu, tiếp cận môi trường đầu tư của tỉnh và thực hiện các thủ tục về đầu tư dự án ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Trung tâm Hành chính công là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan cấp tỉnh và hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trung tâm không thay mặt các Sở, ban, ngành để giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục về đầu tư; không tư vấn, lập các hồ sơ liên quan đến thủ tục đầu tư. Hỗ trợ, cung cấp cho tổ chức, cá nhân những thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy trình, thủ tục về đầu tư dự án ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy tinh gọn; đảm bảo xử lý công việc hiệu quả; người làm việc của Trung tâm bao gồm công chức, viên chức chuyên trách của Trung tâm và công chức, viên chức của các cơ quan biệt phái, không làm tăng tổng biên chế của tỉnh.
3. Bảo đảm được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân đúng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trong việc thực thi công vụ của từng cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời; có sự tham gia giám sát, đánh giá của cơ quan chuyên môn, tổ chức đoàn thể và của công dân.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về giải quyết thủ tục hành chính:
a) Tổ chức tập trung, thống nhất việc thực hiện việc hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của các cơ quan cấp tỉnh.
Ngoài ra, Trung tâm làm đầu mối tiếp nhận, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các thủ tục hành chính, dịch vụ do tổ chức, cá nhân yêu cầu thông qua dịch vụ Bưu chính và dịch vụ công trực tuyến trên Website http:// dichvucong.binhthuan.gov.vn.
b) Chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp hồ sơ quá hạn liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, Trung tâm là đầu mối chủ trì để xử lý, tháo gỡ.
c) Trung tâm phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày.
d) Công khai tại Trung tâm đầy đủ danh mục thủ tục và nội dung chi tiết của thủ tục hành chính mà tổ chức, cá nhân cần phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
đ) Tham mưu Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình chi tiết giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
e) Theo dõi, đôn đốc, giám sát, đánh giá công chức, viên chức biệt phái của các cơ quan cấp tỉnh làm việc tại Trung tâm trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
g) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền xử lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính, chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị cho tổ chức, cá nhân.
h) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
k) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức thông tin, tuyên truyền về hoạt động tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Trung tâm.
l) Đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động.
2. Về hoạt động hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ, cung cấp cho tổ chức, cá nhân những thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy trình, thủ tục về đầu tư dự án ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật theo quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
4. Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết như photocopy, in ấn tài liệu khi tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có nhu cầu.
5. Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
- Trung tâm có Giám đốc, 02 Phó Giám đốc (01 Phó Giám đốc chuyên trách và 01 Phó Giám đốc kiêm nhiệm) là công chức Nhà nước và các viên chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Giám đốc Trung tâm do 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác được giao. Nhiệm vụ cụ thể của các Phó Giám đốc do Giám đốc Trung tâm phân công.
- Viên chức, người lao động thuộc Trung tâm thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công của Lãnh đạo Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với lãnh đạo Trung tâm và các viên chức thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Số lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc, nằm trong tổng số biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt theo quy định.
2. Người làm việc tại Trung tâm gồm hai bộ phận:
a) Người làm việc chuyên trách là công chức, viên chức nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
b) Công chức, viên chức của các cơ quan cấp tỉnh biệt phái đến công tác tại Trung tâm để hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 6. Cơ chế tài chính
1. Trung tâm hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kinh phí hoạt động:
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.
b) Nguồn thu phí được để lại chi theo quy định. Trung tâm được thu phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí.
c) Nguồn ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ.
d) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
đ) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 7. Hệ thống cơ sở vật chất tại Trung tâm
1. Trụ sở Trung tâm: Trung tâm được bố trí trụ sở làm việc riêng, phù hợp để thực hiện nhiệm vụ và thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện giao dịch; đồng thời, bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân đảm bảo quy định.
2. Trang thiết bị, phương tiện làm việc: Trang thiết bị, phương tiện làm việc đáp ứng nhu cầu làm việc Trung tâm, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch hành chính và đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Văn phòng UBND tỉnh. Trung tâm có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Chánh
Văn phòng UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và các hoạt động khác của Trung tâm.
2. Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Trung tâm chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan
có liên quan trong quá trình tổ chức hoạt động.
b) Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính và hỗ trợ thủ tục đối với tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quy chế Phối hợp của Trung tâm Hành chính công tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Đối với các Phòng chuyên môn và các đơn vị trực Văn phòng UBND tỉnh:
Trung tâm có mối quan hệ phối hợp với các Phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân giao dịch tại Trung tâm:
Trung tâm có mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ, hướng dẫn về thực hiện các thủ tục hành chính và các cơ chế chính sách, thông tin phục vụ tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện các quy trình, thủ tục đầu tư dự án ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đúng nội dung quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, Chánh Văn phòng UBND tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế hoạt động của Trung tâm./.
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2026 Ban hành: 15/12/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2018 đính chính Quyết định 18/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/11/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/11/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Dự án Xây dựng mô hình Quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/11/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 22/11/2018
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2015 công bố 01 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, 03 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thanh Hóa năm 2015 Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013