Quyết định 3283/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về báo cáo, ban hành công điện, họp chỉ đạo, triển khai ứng phó với thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: 3283/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Đức Chung
Ngày ban hành: 21/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHHÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3283/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC BÁO CÁO, BAN HÀNH CÔNG ĐIỆN, HỌP CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 về Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;

Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội; Quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT- Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai Thành phố tại Tờ trình số 111/TTr-SNN ngày 15 tháng 6 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về việc báo cáo, ban hành công điện, họp chỉ đạo, triển khai ứng phó với thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 2449/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2012 của UBND Thành phố về ban hành Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo, họp chỉ đạo, triển khai ứng phó với lũ, bão trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Ủy ban Quốc g
ia TKCN;
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND Thành phố (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- CPVP, TTT
HCB, website, các phòng chuyên viên;
- Lư
u: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chung

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC BÁO CÁO, BAN HÀNH CÔNG ĐIỆN, HỌP CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3283/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Nhằm tăng cường hiệu quả và sự phối hợp trong chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo thống nhất, kịp thời và sát tình hung thực tế, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quy chế về việc báo cáo, ban hành công điện, họp chỉ đạo, triển khai ứng phó với thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi: Quy chế này quy định về việc báo cáo, ban hành công điện, họp chỉ đạo, triển khai ứng phó với thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chhuy PCTT Thành phố; Lãnh đạo Văn phòng thường trực và các cán bộ được huy động tham gia trực ban tại Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy; Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã.

Điều 2. Về phát hành lệnh báo động lũ, công điện của Ban Chỉ huy PCTT TP

1. Ban Chỉ huy PCTT Thành phố phát lệnh báo động lũ, rút lệnh báo động lũ:

1.1. Khi lũ trên các sông thuộc Thành phố ở mức báo động I, II, III, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT Thành phố báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy PCTT Thành phố phát lệnh; báo động lũ với từng cấp báo động (trên báo động III phát lệnh báo động khẩn cấp về lũ).

1.2. Khi mực nước sông xuống dưới chỉ số mức nước báo động 5cm, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT Thành phố báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy PCTT Thành phố rút lệnh báo động lũ.

2. Công điện của Ban Chỉ huy PCTT Thành phố:

2.1. Các trường hợp ban hành công điện:

- Nhận được Công điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn về thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến khu vực Hà Nội;

- Lũ các sông trên địa bàn Thành phố (sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, sông Đà) xấp xỉ báo động I và tiếp tục lên, dự báo trên mức báo động I; lũ các sông khác trên báo động I và tiếp tục lên, dự báo có thể xảy ra lũ lớn;

- Dự báo mưa lớn có nguy cơ xảy ra úng ngập khu vực nội thành, ngoại thành; hoặc có thxảy ra lũ quét, sạt lở đt.

- Nắng nóng, hạn hán, mưa đá, rét hại, sương muối, sương mù, động đất được cảnh báo, dự báo có khi năng xảy ra với cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2 trở lên.

2.2. Nội dung công điện

Căn cứ bản tin dự báo, cảnh báo của Trung tâm Khí tượng thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng thủy văn Khu vực ĐBBB; Công điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT, Ủy ban Quốc gia TKCN thông báo, chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương, các Sở, ngành triển khai thực hiện việc ứng phó với tình huống thiên tai cụ thể đảm bảo phù hp, sát thực tế.

2.3. Cơ quan thực hiện nội dung công điện

- UBND, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã và các Sở, ngành liên quan, các cơ quan thông tấn, báo chí.

- Các công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi: Hà Nội, Mê Linh, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tích, công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh, công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội.

- Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT Thành phố.

2.4. Nơi nhận

- Ban Chỉ đạo Trung ương vphòng, chống thiên tai (để báo cáo);

- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn (để báo cáo);

- Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND Thành phố (để báo cáo);

- Đồng chí Chủ tịch, các đ/c Phó Chủ tịch UBND Thành phố (để chỉ đạo);

- HĐND và UBND Thành phố;

- Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT Thành ph;

- Văn phòng Thành ủy; Văn phòng UBND Thành phố;

- Bộ Tư lệnh Thủ đô;

- Cơ quan thực hiện nội dung công điện;

- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị (để phát tin).

3. Công điện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:

Trường hợp khẩn cấp và thiên tai xảy ra ở mức nghiêm trọng, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT Thành phố báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố ban hành công điện và chỉ đạo các biện pháp ứng phó.

Điều 3. Triển khai ứng phó

Khi nhận được thông tin cảnh báo, công điện chỉ đạo, Ban Chỉ huy PCTT các Sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện các biện pháp để ứng phó kịp thời các tình huống thiên tai diễn ra trên địa bàn theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai, Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ; Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Điều 4. Quy định về họp Ban Chỉ huy PCTT Thành phố

1. Họp thường kỳ:

Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai Thành phố họp phiên thứ nhất vào nửa đầu tháng 5 hàng năm: phân công nhiệm vụ các thành viên và Kế hoạch triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai. Tùy tình hình cụ th, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT báo cáo Trưởng Ban Chỉ huy PCTT triệu tập các phiên họp tiếp theo.

2. Họp đột xuất:

2.1. Họp triển khai ứng phó với các tình huống thiên tai:

a) Bão khẩn cấp có khả năng đổ bộ vào Bắc Bộ và dự báo ảnh hưởng trực tiếp đến Hà Nội;

b) Lũ các sông trên địa bàn Thành phố (sông Hồng, sông Đà, sông Đuống) dự báo có khả năng lên ở mức báo động II trở lên; lũ các sông nội địa (sông Đáy, sông Tích, sông Bùi, sông Mỹ Hà...) có khả năng lên ở mức báo động III trở lên.

c) Mưa lớn gây úng ngập nặng khu vực nội thành hoặc ngoại thành; hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, thiên tai nghiêm trọng;

d) Hạn hán, rét hại, sương muối được dự báo có khả năng xảy ra với cấp độ rủi ro thiên tai cấp 2.

2.2. Thành phần mời họp:

- Thành viên Ban Chỉ huy PCTT Thành phố/Ban Chỉ đạo TKCN Thành phố;

- Tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng ban sẽ xem xét, quyết định việc tổ chức họp, thành phần và thời gian họp.

3. Hình thức thông tin mi họp

Gửi giấy mời (qua Fax, thư điện tử và đường bưu điện), tin nhắn hoặc gọi điện thông báo trực tiếp phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 5. Quy định về báo cáo

1. Báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT Thành phố

1.1. Thời điểm báo cáo

- Trong trường hợp có thiên tai, lũ, bão, mưa lớn hơn 100mm (trong 24h), báo cáo phải được thực hiện xong trước 8 giờ hàng ngày đphục vụ giao ban; trường hợp họp đột xuất phải chun bị báo cáo kèm theo cuc họp;

- Trong trường hợp thiên tai, lũ, bão khn cp, báo cáo nhanh có thđược phát hành thêm vào 18 giờ hàng ngày;

- Ngoài báo cáo nhanh, khi kết thúc mỗi đợt lũ, bão, thiên tai Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng, chng thiên tai Thành phố có báo cáo sơ kết của đợt; hàng năm có báo cáo tng kết năm.

1.2. Nội dung báo cáo

Tùy theo diễn biến của các loại hình thiên tai, mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính có thể được đề cập trong báo cáo gm:

a) Diễn biến của thời tiết, tình hình thiên tai (mưa, lũ, bão, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán và các loại hình thiên tai khác) bao gm:

- Tóm tắt thời tiết khu vực trong ngày và dự báo;

- Tin thời tiết nguy hiểm (nếu có);

- Diễn biến của thiên tai như: Bão, ATNĐ, nắng nóng, hạn hán,..

- Tình hình mưa: bao gồm mưa trong ngày, mưa 3 ngày, mưa toàn đợt;

- Tình hình lũ: Mực nước hiện tại của các trạm chính trên từng triền sông, so với cấp báo động, lũ lịch sử, diễn biến lũ (khi có lũ);

- Tình hình ngập lụt.

b) Hiện trạng các công trình hạ tầng cơ sở (Thủy lợi, giao thông, trường học, bệnh viện...), những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm;

c) Tình trạng các phương tiện hoạt động trên sông (khi có bão, lũ...);

d) Tình trạng dân cư tại các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, ATNĐ, lũ và ngập lụt (nếu xảy ra lũ, bão, ngập lụt) và các loại hình thiên tai khác;

e) Kết quả công tác phòng, chống: số nhà ở, công trình công cộng, kho tàng... đã được gia cố, chằng chống; chặt tỉa cành cây; sơ tán dân cư;

f) Tình hình các hồ chứa, hiện trạng, dự báo diễn biến trong thời gian tới và các đề xuất vận hành;

g) Tình hình đê điều và các hệ thống thủy lợi khác;

h) Những sự cố khác có thể xảy ra;

i) Thiệt hại ban đầu (người, nhà cửa, công trình dân sinh, công trình hạ tng, mùa màng..

k) Kiến nghị của các quận, huyện, thị xã (nếu có);

l) Đề xuất, kiến nghị của Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT Thành phố.

1.3. Nguồn thông tin phục vụ công tác báo cáo

a) Các bản tin dự báo thời tiết, tin bão, thông báo lũ và các bản tin cảnh báo, dự báo khác của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương; Đài Khí tượng thủy văn Khu vực ĐBBB;

b) Báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã;

c) Báo cáo của Bộ Tư lệnh thủ đô;

d) Báo cáo của các công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi: Hà Nội, Mê Linh, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tích, công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh, công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội;

e) Báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (Đê điều, Thủy lợi, Thủy sản, Trồng trọt, Chăn nuôi...về các vấn đề có liên quan).

1.4. Nơi nhận báo cáo

Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT, Ủy ban Quốc gia TKCN, Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND, thành viên Ban Chỉ huy PCTT Thành ph, Văn phòng Thành ủy, Văn phòng HĐND, UBND, các cơ quan liên quan; đng thời báo cáo được đưa trên trang website của UBND Thành ph.

2. Báo cáo tổng hợp hàng tuần của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT Thành phố.

2.1. Thời điểm báo cáo

Báo cáo tuần phải được thực hiện xong trước 8h30 thứ Hai hàng tuần;

2.2. Nội dung báo cáo

Tùy theo diễn biến của các loại hình thiên tai, mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính có thể được đề cập trong báo cáo gm:

a) Diễn biến chung về tình hình thời tiết và thiên tai (mưa, lũ, bão, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán và các loại hình thiên tai khác) trong tun;

b) Tổng hợp tình hình hồ chứa;

c) Công tác chỉ đo, ứng phó với thiên tai trong tuần;

d) Tổng hợp tình hình thiệt hại trong tuần do thiên tai gây ra;

e) Kiến nghị của các địa phương (nếu có);

2.3. Nguồn thông tin phục vụ công tác báo cáo

a) Các bản tin dự báo thời tiết, tin bão, thông báo lũ và các bản tin cảnh báo, dự báo khác của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ;

b) Báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã, các Sở, ngành;

c) Báo cáo của Bộ Tư lệnh thủ đô;

d) Báo cáo của các công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi: Hà Nội, Mê Linh, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tích, công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh, công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội;

e) Báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (Đê điu, Thủy lợi, Thủy sản, Trồng trọt, Chăn nuôi...về các vấn đề có liên quan).

2.4. Nơi nhận báo cáo

Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT Thành phố, lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT Thành phố, các đơn vị liên quan...

3. Báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT Thành phố

3.1. Thời điểm báo cáo

- Sau mỗi đợt thiên tai xảy ra, Ban Chỉ huy PCTT Thành phố có báo cáo tổng hợp gửi Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và các Sở, ngành, địa phương.

- Căn cứ nhu cầu đề xuất hỗ trợ thiệt hại của các địa phương, Sở, ngành sau mỗi đợt thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT Thành phố tổng hợp báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT xem xét, quyết định hỗ trợ.

3.2. Nội dung báo cáo

Tùy theo diễn biến của các loại hình thiên tai, mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính có thể được cập nhật trong báo cáo gm:

a) Quá trình xảy ra thiên tai bao gồm:

- Diễn biến của thiên tai như: Bão, ATNĐ, mưa, lũ, bão, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán và các loại hình thiên tai khác;

- Tình hình mưa: bao gồm mưa trong ngày, mưa 3 ngày, mưa toàn đợt;

- Tình hình lũ: Mực nước hiện tại của các trạm chính trên từng triền sông, so với cấp báo động, lũ lịch sử, diễn biến lũ (khi có lũ);

- Tình hình ngập lụt.

- Tình hình xảy ra các loại hình thiên tai khác.

b) Tình trạng các công trình hạ tầng cơ sở (Thủy lợi, giao thông, trường học, bệnh viện...);

c) Tình trạng các phương tiện hoạt động trên sông (khi có bão, lũ...);

d) Tình trạng dân cư tại các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, ATNĐ, lũ và ngập lụt (nếu xảy ra lũ, bão, ngập lụt) và các loại hình thiên tai khác;

e) Kết quả công tác phòng, chống: số nhà ở, công trình công cộng, kho tàng...đã được gia cố, chằng chống; chặt tỉa cành cây; sơ tán dân cư..

f) Tình hình các hồ chứa, hiện trạng, dự báo diễn biến trong thời gian tới và các đề xuất vận hành;

g) Tình hình đê điều và các hệ thống thủy lợi khác;

h) Những sự cố khác có thể xảy ra;

i) Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra (người, nhà cửa, công trình dân sinh, công trình hạ tầng, mùa màng…);

k) Kiến nghị của các địa phương (nếu có);

l) Đề xuất, kiến nghị của Ban Chỉ huy PCTT.

3.3. Nguồn thông tin phục vụ công tác báo cáo

a) Các bản tin dự báo thời tiết, tin bão, thông báo lũ và các bản tin cảnh báo, dự báo khác của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ;

b) Báo cáo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã, các Sở, ngành;

c) Báo cáo của Bộ Tư lệnh thủ đô;

d) Báo cáo của các công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi: Hà Nội, Mê Linh, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tích, công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh, công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Ni;

e) Báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (Đê điều, Thủy lợi, Thủy sản, Trồng trọt, Chăn nuôi... về các vấn đề có liên quan).

3.4. Nơi nhận báo cáo

Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT, Ủy ban Quốc gia TKCN, Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND, Thành viên Ban Chỉ huy PCTT Thành ph, Văn phòng Thành ủy, Văn phòng HĐND, UBND, các cơ quan liên quan; đồng thời báo cáo được đưa trên trang website của UBND Thành ph.

4. Báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã

4.1. Báo cáo nhanh: Báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt hại được lập ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thời gian báo cáo, thực hiện trước 24 giờ tính từ khi xảy ra thiên tai và được báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.

a) Nội dung báo cáo

Tùy theo diễn biến của các loại hình thiên tai, mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính được đề cập trong báo cáo gồm:

- Tình hình thiên tai (mưa, lũ, bão, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán và các loại hình thiên tai khác) bao gồm:

+ Diễn biến của thiên tai như: bão, ATNĐ, nắng nóng, hạn hán,...;

+ Tình hình mưa: bao gồm mưa trong ngày, mưa 3 ngày, mưa toàn đợt;

+ Tình hình lũ: Mực nước hiện tại của các trạm chính trên từng triền sông, so với cấp báo động, lũ lịch sử, diễn biến lũ (khi có lũ);

- Hiện trạng các công trình hạ tầng cơ sở (thủy lợi, giao thông, trường học, bệnh viện...), những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm;

- Tình trạng dân cư tại các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai. Số dân được di dời, sơ tán;

- Kết quả công tác phòng, chống: số nhà ở, công trình công cộng, kho tàng... đã được gia cố, chằng chống, chặt tỉa cành cây, sơ tán dân cư...;

- Tình hình đê điều và các hệ thống thủy lợi khác;

- Công tác chỉ huy ứng phó: nêu rõ việc chỉ huy, triển khai ứng phó với thiên tai. Kết quả đạt được đến thời điểm báo cáo.

- Thiệt hại ban đầu (người, nhà ở, giáo dục, y tế, nông nghiệp, thủy lợi...);

- Kiến nghị của địa phương (nếu có).

b) Thời lượng báo cáo

Báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Sở, ban, ngành Thành phố; các quận, huyện, thị xã tối thiểu 01 lần một ngày (tùy theo tình hình thiên tai).

c) Nơi nhận báo cáo

Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy PCTT Thành phố, Ban Chỉ huy TKCN Thành phố, Ban Chỉ huy cứu trợ và Đảm bảo đời sống nhân dân Thành phố, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT Thành phố, Văn phòng Ban Chỉ huy TKCN Thành phố và các cơ quan liên quan.

d) Thời gian báo cáo: Trước 7h và 18h hàng ngày.

4.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên tai: Được thực hiện khi kết thúc đợt thiên tai. Áp dụng đối với những loại hình thiên tai xuất hiện trong nhiều ngày hoặc loại thiên tai gây thiệt hại lớn phải thống kê, đánh giá.

a) Nội dung báo cáo

- Diễn biến của thời tiết và tình hình thiên tai: Tóm tắt tình hình, diễn biến của thiên tai từ khi xuất hiện đến khi kết thúc;

- Công tác chỉ huy ứng phó;

- Kết quả triển khai công tác chỉ huy ứng phó: sơ tán, di dời dân; kêu gọi tàu thuyền; huy động lực lượng, phương tiện, vật tư…;

- Thống kê, đánh giá thiệt hại thông qua các chỉ tiêu về: người, nhà ở, giáo dục, y tế, nông nghiệp, thủy lợi, giao thông và một số chỉ tiêu khác. Ước giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra;

- Công tác khắc phục hậu quả:

+ Công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn về người, tài sản;

+ Công tác khắc phục sự cố công trình

+ Hỗ trợ thiệt hại về người, nhà ở, các nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ trợ khắc phục hậu quả khác (nếu có).

- Đề xuất, kiến nghị

b) Nơi nhận báo cáo.

Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy PCTT Thành phố, Ban Chỉ huy TKCN Thành phố, Ban Chỉ huy cứu trợ và Đảm bảo đời sống nhân dân Thành phố và các cơ quan liên quan.

4.3. Báo cáo tổng kết

a) Nội dung báo cáo

Hàng năm, kết thúc năm Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã phải có báo cáo tổng kết năm trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những việc đã làm được, tồn tại và những bài học kinh nghiệm; kế hoạch triển khai công tác PCTT năm tiếp và gửi báo cáo cho Ban Chỉ huy PCTT Thành phố vào đầu tháng 01 của năm sau.

b) Nơi nhận báo cáo

Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy PCTT Thành phố và các cơ quan liên quan.

Điều 6. Phương thức gửi công điện, báo cáo

Gửi đồng thời bằng các hình thức: Fax, thư điện tử và các văn bản qua đường bưu điện.

Trong khi thiên tai đang diễn ra, các công điện, công văn, báo cáo được gửi bằng Fax, thư điện tử để đảm bảo kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu trữ.

Điều 7. Điều khoản thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây liên quan đến việc báo cáo, ban hành công điện, họp chỉ đạo, trin khai ứng phó với thiên tai trái với quy định tại Quy chế này đều được bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện có những vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT Thành phố đ tng hp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi./.