Quyết định 3183/QĐ-UBND năm 2017 về tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa - văn minh đô thị” giai đoạn 2017-2021
Số hiệu: | 3183/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thị Thu |
Ngày ban hành: | 20/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/08/2017 | Số công báo: | Từ số 81 đến số 82 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3183/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2017 |
VỀ BAN HÀNH TIÊU CHUẨN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA - VĂN MINH ĐÔ THỊ” GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 2787/SVHTT-VHGD ngày 26 tháng 5 năm 2017 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2270/TTr-SNV ngày 08 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa - văn minh đô thị” giai đoạn 2017 - 2021 trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bổ sung Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành các Tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2017 - 2021.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa và Thể thao - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các sở - ngành thành phố xây dựng thang điểm cụ thể của tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa - văn minh đô thị” giai đoạn 2017 - 2021 và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện hàng năm.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và các thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TIÊU CHUẨN
“XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA - VĂN MINH ĐÔ THỊ ” GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Kèm theo Quyết định số 3183/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
I. TIÊU CHUẨN
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch
a) Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi;
b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị;
c) Quản lý 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng trên địa bàn phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, không sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở.
2. Giúp nhau phát triển kinh tế
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Vì người nghèo”, xã cơ bản không có hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo dưới 1% trên tổng số hộ dân của xã, và theo tiêu chí 5 mức độ thiếu hụt về: Giáo dục và Đào tạo, y tế, điều kiện sống, tiếp cận thông tin, bảo hiểm và trợ giúp xã hội;
b) Tỷ số việc làm trên lực lượng lao động tại xã đạt trên 90% đến 95%.
3. Nâng cao chất lượng “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, các mô hình văn hóa khác
a) 80% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) 60% trở lên nhà ở của người dân được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
c) 80% trở lên ấp văn hóa đạt tiêu chuẩn “Ấp văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
d) 100% ấp vận động được người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường;
đ) 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05 (năm) năm trở lên;
e) 70% trở lên các mô hình văn hóa: Chung cư, ký túc xá, công viên, chợ, điểm sáng văn hóa, nhà hàng tiệc cưới đạt chuẩn văn minh - lành mạnh - tiết kiệm theo tiêu chí của huyện.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị
a) 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị; Có giải pháp thực hiện Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
c) Thực hiện tốt 10 điều quy ước về vệ sinh, văn minh đường phố; 100% ấp có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định;
d) Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ không gây ô nhiễm môi trường, 100% hộ dân có đăng ký thu gom rác thải, 80% trở lên số ấp có thực hiện phong trào “15 phút vì Thành phố văn minh - sạch đẹp” một tuần/lần;
đ) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao thông tỉnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định;
e) Xây dựng quan hệ cộng đồng, đồng bào dân tộc thiểu số thân thiện đoàn kết giúp nhau giảm nghèo bền vững, hợp tác phát triển kinh tế.
5. Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao
a) Có Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoặc Tụ điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao xã hoặc giải pháp về tổ chức, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có hiệu quả;
b) 80% trở lên ấp có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số tham gia;
c) Duy trì các hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 100% ấp xây dựng và thực hiện tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
c) Có các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn, đạt trên 95% gia đình không có bạo lực;
d) Tổ chức các hoạt động để nhân dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
đ) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
e) 100% các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại;
g) Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nếu vi phạm một trong những trường hợp sau thì không được xét công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa - văn minh đô thị”:
a) Hàng năm không đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự theo Thông tư 23/2013/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về khu dân cư, phường, xã, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự;
b) Có tình trạng mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và vi phạm trật tự kỷ cương, mỹ quan đô thị nghiêm trọng;
2. Căn cứ tiêu chuẩn này, Ủy ban nhân dân huyện có thể bổ sung thêm các tiêu chí cụ thể và mức đạt của các tiêu chí phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, và phải được sự đồng thuận của các cơ quan chức năng của thành phố có liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thực hiện, nhưng không được thấp hơn với các quy định tại Quyết định này.
3. Thời gian, thẩm quyền công nhận:
Công nhận lần đầu, sau 02 (hai) năm liên tục đạt tiêu chuẩn kể từ ngày đăng ký xây dựng; Công nhận lại, sau 05 (năm) liên tục đạt tiêu chuẩn kể từ ngày được quyết định công nhận lần trước. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định ghi nhận, công nhận, công nhận lại.
Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 02/02/2013
Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/10/2008 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động tại Cửa khẩu Quốc tế và Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, Cửa khẩu Hoàng Diệu, Cửa khẩu Tà Vát tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp ốm đau; thăm bệnh; viếng cán bộ khi từ trần; tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban An toàn giao thông thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định về mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012