Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 30/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 05/11/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2015/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 05 tháng 11 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1483/TTr-SXD ngày 28 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre gồm cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Phạm vi đô thị: Được xác định theo ranh giới đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Cây xanh ngoài đô thị bao gồm: Cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng ngoài đô thị, không bao gồm các loại cây trồng phục vụ ngành nông nghiệp và lâm nghiệp.
3. Cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị: Là các loại cây xanh được trồng trên các tuyến đường trong khu vực trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn và các tuyến đường ngoài đô thị khác gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông, trong phạm vi lộ giới, hành lang bảo vệ, khoảng cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật); cây xanh trong công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực công cộng khác trong khu vực trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn.
4. Cây xanh sử dụng hạn chế ngoài đô thị: Là cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng và các công trình công cộng khác tại khu vực trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn và các khu vực ngoài đô thị khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
5. Cây xanh chuyên dụng ngoài đô thị: Là các loại cây trong vườn ươm hoặc phục vụ nghiên cứu nằm ngoài đô thị.
6. Cây tiểu mộc: Là loài cây thân gỗ có chiều cao trưởng thành từ 2m đến 10m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 4,0 cm trở lên.
7. Cây trung mộc: Là loài cây thân gỗ có chiều cao trưởng thành từ 10m đến 15m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 10,0 cm trở lên.
8. Cây đại mộc: Là loài cây thân gỗ có chiều cao trưởng thành trên 15m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 30,0 cm trở lên.
9. Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn: Là đường kính thân cây tại chiều cao 1,3m tính từ mặt đất.
10. Chiều cao trưởng thành của cây: Là chiều cao tối đa có thể đạt được của cây, được tính trung bình theo các cây cùng loài.
11. Chiều cao khống chế của cây: Là chiều cao tối đa của cây được khống chế theo yêu cầu về cảnh quan, thiết kế đô thị và khoảng cách an toàn của hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên không.
12. Các từ ngữ, khái niệm chuyên môn khác liên quan đến quản lý cây xanh và cây xanh đô thị tại Quy định này được nêu tại Điều 2 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2010 về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cây xanh
1. Tất cả các loại công viên, cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển công viên, cây xanh sử dụng công cộng đô thị và ngoài đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, duy tu, bảo quản công viên; sản xuất, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP , có phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý theo quy định pháp luật.
4. Hoạt động quản lý cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh thống nhất áp dụng, tuân thủ theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP , Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Phân cấp quản lý cây xanh
1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn quản lý, trừ cây xanh thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công quản lý.
Điều 5. Danh mục cây khuyến khích trồng, cây cấm trồng và cây trồng hạn chế
1. Danh mục cây khuyến khích trồng tham khảo theo Phụ lục I của Quy định này.
2. Danh mục cây cấm trồng trong đô thị tham khảo theo Phụ lục II của Quy định này là các loài cây có khả năng gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, gây ảnh hưởng lớn đến các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị.
3. Danh mục cây trồng hạn chế trong đô thị tham khảo theo Phụ lục III của Quy định này là các loài cây mà trong một số trường hợp cụ thể có khả năng gây khó chịu cho con người hoặc gây ảnh hưởng không tốt đến các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị.
4.Từng bước loại bỏ cây xanh hiện hữu thuộc danh mục cây cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục II của Quy định này.
5. Đối với cây xanh nằm ngoài danh mục hoặc du nhập từ nước ngoài cần tham khảo nguồn gốc, xuất xứ và xin ý kiến cơ quan quản lý trước khi trồng đảm bảo không gây ảnh hưởng đô thị. Trường hợp không rõ nguồn gốc, xuất xứ nên trồng thí điểm trước khi đề xuất thực hiện.
Điều 6. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng
1. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Đối với cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị phải được lập kế hoạch đầu tư, phát triển hàng năm, 5 năm và được cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp phê duyệt.
3. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị hàng năm và 5 năm bao gồm: Công tác trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh ngoài đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị.
4. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị và kinh phí thực hiện theo kế hoạch phải được bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
Điều 7. Những yêu cầu, nội dung đối với quy hoạch cây xanh đô thị
Yêu cầu, nội dung đối với quy hoạch cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
Điều 8. Trồng, chăm sóc, bảo vệ và ươm cây xanh
1. Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị được thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 11, Điều 13 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
2. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh được trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch, kế hoạch, thiết kế đã được phê duyệt.
3. Việc thi công, xử lý kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất và trên không tại các vị trí có cây xanh trong đô thị và ngoài đô thị mà cần phải chặt hạ, dịch chuyển, cắt tỉa các bộ phận của cây (bộ rễ, thân, cành) thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp.
4. Cây xanh được trồng dọc đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của pháp luật.
5. Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh đã đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế hoạch từng bước đốn hạ thay thế dần. Cây thay thế, trồng mới phải có hình dáng, đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
6. Các huyện, thành phố phải dành quỹ đất để phát triển vườn ươm đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh của địa phương; các quy định khác về vườn ươm cây xanh thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
1. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng; đồng thời, phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường trong suốt thời gian sinh trưởng của cây; không gây hư hỏng nguy hiểm cho các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
2. Khuyến khích trồng những loài cây nằm trong danh mục cây trồng theo Phụ lục I của Quy định này nhằm mục đích tạo bóng mát, cảnh quan, góp phần bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Trong đô thị, không được trồng các loài cây nằm trong danh mục cây cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục II của Quy định này; việc trồng các loài cây nằm trong danh mục cây trồng hạn chế trong đô thị theo Phụ lục III của Quy định này phải tuân thủ các biện pháp hạn chế tương ứng đối với từng loài cây.
4. Cây chọn trồng phải có thân thẳng, dáng cân đối, ít sâu bệnh, ít bị tổn thương cơ học, kích thước bộ rễ cây khi phát triển phải phù hợp với vị trí được trồng.
5. Cây mới trồng phải có biện pháp chống giữ chắc chắn và chế độ chăm sóc phù hợp.
Điều 10. Quy cách trồng cây trên đường phố trong đô thị
1. Tuỳ theo chiều rộng của vỉa hè, các loại cây được lựa chọn trồng trên đường phố như sau:
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 6m trở lên ưu tiên trồng các loại cây đại mộc, trung mộc;
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 4m đến dưới 6m ưu tiên trồng các loại cây trung mộc;
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng dưới 4m ưu tiên trồng các loại cây tiểu mộc hoặc cây bụi, cây cảnh, cây tạo dáng thấp.
2. Tuỳ theo chủng loại và chiều cao của cây, khoảng cách giữa các cây được trồng trên đường phố như sau:
- Cây tiểu mộc: Khoảng cách trồng từ 5m đến 10m;
- Cây trung mộc: Khoảng cách trồng từ 10m đến 15m;
- Cây đại mộc: Khoảng cách trồng từ 15m đến 20m.
Điều 11. Quy cách trồng cây trên đường ngoài đô thị
1. Đối với các tuyến đường ngoài phạm vi đô thị có vỉa hè và dải phân cách được xây dựng hoàn chỉnh thì quy cách trồng cây xanh được áp dụng theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
2. Đối với các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện ngoài đô thị không có vỉa hè thì ưu tiên lựa chọn trồng các loài cây trung mộc, cây đại mộc; vị trí trồng phải cách mép trong mặt đường tối thiểu 3m và nằm trong phần diện tích đất giao thông; khoảng cách giữa các cây được trồng từ 15m đến 30m.
3. Việc trồng cây trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện ngoài đô thị phải phù hợp với cảnh quan, điều kiện đất đai, đảm bảo an toàn giao thông, không che khuất tầm nhìn và phải lấy ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp tuyến đường dự kiến trồng.
Điều 12. Bảo đảm an toàn cho cây xanh
1. Định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp phải tổ chức điều tra, lập, điều chỉnh danh mục cây nguy hiểm; thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn cho cây xanh nhằm phòng ngừa, hạn chế thiệt hại do các nguyên nhân khách quan như hiện tượng thời tiết cực đoan, lũ lụt, động đất, sinh vật gây hại, cây bị bệnh.
2. Các biện pháp kỹ thuật cơ bản nhằm bảo đảm an toàn cho cây xanh trong mùa mưa bão:
a) Làm quang vòm (đỉnh, ngọn, chóp) lá: Loại bỏ các cành lá khô và gãy, những cành to bị bệnh hoặc nguy hiểm;
b) Làm mỏng vòm lá: Loại bỏ bớt tán lá để giảm cản trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
c) Nâng cao vòm lá: Loại bỏ những tán lá thấp nhất tạo thông thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển báo, đèn tín hiệu giao thông;
d) Giảm bớt ngọn: Khống chế chiều cao, làm thấp đỉnh ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự nhiên ít nhất là 1/3 độ lớn của các cành cây to bị loại bỏ;
đ) Cắt tỉa tạo dáng cân đối cho cây kết hợp thực hiện các giải pháp chằng, chống, neo giữ gốc cây nhằm làm giảm nguy cơ ngã đỗ cây xanh.
Điều 13. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị:
a) Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị:
- Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
- Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;
- Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị phải có giấy phép:
- Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân;
- Cây xanh sử dụng công cộng có chiều cao trên 15m.
c) Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị là: Chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
d) Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp phép và thực hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị được vận dụng áp dụng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
đ) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngoài đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại khoản này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo phân cấp tại Điều 4 của Quy định này.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây được bảo tồn trong đô thị và ngoài đô thị, cơ quan cấp phép phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép; Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp lấy ý kiến của Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải (trường hợp cây xanh nằm trên đường giao thông), Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (trường hợp cây xanh thuộc khu di tích lịch sử văn hoá, khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh) và các đơn vị có liên quan khác; cơ quan cấp phép có trách nhiệm báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp nếu cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, cơ quan quản lý có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ gửi về Sở Xây dựng để theo dõi và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện các quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
2. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và các quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Tổ chức trồng mới, bổ sung, thay thế, bảo quản và chăm sóc cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Điều 15. Quản lý cây xanh ngoài đô thị
1. Đối với cây xanh trên đường giao thông
a) Cây xanh trồng trên đường giao thông phải đảm bảo các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 11 của Quy định này;
b) Trên các tuyến đường, cây xanh có chiều cao trên 15m phải được đánh số cây để lập hồ sơ quản lý cây;
2. Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ, dịch chuyển, chặt hạ cây xanh trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực cây xanh sử dụng công cộng khác nằm ngoài đô thị phải tuân thủ các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Quy định này.
3. Tổ chức trồng mới, bổ sung, thay thế, bảo quản và chăm sóc cây xanh sử dụng công cộng ngoài đô thị theo kế hoạch được duyệt.
4. Đối với cây xanh sử dụng hạn chế ngoài đô thị, các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trong khuôn viên do mình quản lý.
5. Các loại cây được bảo tồn phải thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn.
6. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và các quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP .
Điều 16. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh trồng trên đường phố.
1. Đốn hạ, di dời trái phép cây xanh.
2. Khắc, lột vỏ thân cây, chặt, bẻ cành nhánh cây xanh: Hái lá, trái, hoa; tự ý leo trèo cây xanh.
3. Giăng dây, đóng đinh, treo bảng quảng cáo trái phép trên thân cây.
4. Đổ xà bần, rác vào gốc cây xanh, làm hư bó vỉa, bồn cỏ gốc cây.
5. Đổ chất độc hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh.
6. Ngăn cản việc trồng cây theo quy định này.
7. Tự ý trồng cây trên đường phố.
8. Các hành vi khác làm hư hại hệ thống cây xanh.
1. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 23 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Thẩm định, thẩm tra, tham gia ý kiến về quy hoạch, kế hoạch phát triển cây xanh hàng năm và 5 năm, các dự án đầu tư chuyên ngành công viên, cây xanh theo thẩm quyền.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xác định danh mục cây được bảo tồn trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan lập, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố đơn giá chuyên ngành công viên, cây xanh, chi phí liên quan đến dịch vụ công ích về cây xanh trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư nhằm khuyến khích xã hội hoá công tác đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng, đơn vị quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp phối hợp với cơ quan quản lý cây xanh kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời, đúng kỹ thuật các hành vi trồng, chặt hạ, cắt tỉa cây xanh vi phạm an toàn đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cây xanh.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh.
Điều 18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây xanh; phát triển, cung cấp, hỗ trợ nguồn giống, chủng loại cây xanh cho các cơ quan có chức năng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích, khí hậu, thổ nhưỡng địa phương nhằm bảo tồn các giống cây bản địa, đa dạng sinh học và phát triển bền vững hệ thống cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng xác định danh mục cây được bảo tồn; đóng góp ý kiến đối với các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây được bảo tồn trong đô thị và ngoài đô thị.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh.
Điều 19. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổng hợp quỹ đất dành cho phát triển công viên cây xanh, vườn ươm vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 05 năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 20. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc quy hoạch, thiết kế các dự án giao thông theo phân cấp nhằm đảm bảo phát triển mảng cây xanh phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển cây xanh của địa phương.
2. Khi cải tạo hoặc cấp phép cho các chủ đầu tư cải tạo vỉa hè, dải phân cách có cây xanh thì phải có ý kiến chấp thuận của đơn vị quản lý cây xanh trên địa bàn.
Điều 21. Sở Văn hoa, Thể thao và Du Lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị quản lý cây xanh thực hiện công tác quản lý cây xanh đối với các tổ chức như khu bảo tàng, khu di tích lịch sử -văn hoá, khu danh lam thắng cảnh đã được công nhận.
Điều 22. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị quản lý cây xanh nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ về quản lý cây xanh.
Điều 23. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư nhằm khuyến khích xã hội hoá công tác đầu tư phát triển hệ thống cây xanh; cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống cây xanh sử dụng công cộng theo kế hoạch.
1. Tổ chức thẩm định đơn giá chuyên ngành công viên, cây xanh, chi phí liên quan đến dịch vụ công ích về cây xanh trên địa bàn tỉnh để Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng có nguồn lợi thu được theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy định này.
Điều 25. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến lĩnh vực cây xanh trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh trong nhân dân.
Điều 26. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
2. Cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
3. Định kỳ điều tra, lập, điều chỉnh danh mục cây nguy hiểm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm; thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
4. Tổ chức lập, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển cây xanh sử dụng trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý hàng năm và 05 năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ đã được phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi vi phạm quy định về chặt hạ, di dời cây xanh, xử phạt theo thẩm quyền.
6. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với các cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây đặc trưng của tỉnh, vùng địa lý nằm trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
7. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp lập hồ sơ quản lý cây xanh theo quy định.
8. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý về Sở Xây dựng theo định kỳ.
Điều 27. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 22 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện phân cấp, phân công cho các cơ quan chức năng trực thuộc và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc quản lý cây xanh trên địa bàn.
3. Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây xanh trên địa bàn hàng năm và giai đoạn 05 năm theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức khảo sát, thống kê danh mục, đánh số, treo biển tên, lập hồ sơ và chế độ chăm sóc đặc biệt đối với cây được bảo tồn, cây xanh sử dụng công cộng có chiều cao từ 10m trở lên đối cây xanh trong đô thị và 15 m trở lên đối với cây xanh ngoài đô thị.
5. Định kỳ điều tra, lập, điều chỉnh danh mục cây nguy hiểm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho cây xanh theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
6. Thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo tại Điều 13 của Quy định này.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình bảo đảm chất lượng cây xanh, việc tuân thủ quy chuẩn về tỷ lệ phủ xanh trong các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
8. Quản lý địa bàn không để xảy ra tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép quỹ đất các vị trí theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dành cho vườn ươm, công viên cây xanh.
9. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trợ tổ chức, cá nhân được giao quản lý cây xanh trong công tác bảo vệ hệ thống cây xanh trên địa bàn quản lý.
10. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.
11. Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định quản lý cây xanh thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
12. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh trên địa bàn gửi về Sở Xây dựng tổng hợp.
13. Phối hợp với các đơn vị phụ trách ngành hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, chiếu sáng, thông tin, cấp nước, thoát nước) trong quá trình trồng, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo sự an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh.
Điều 28. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý cây xanh trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Đề xuất hướng phát triển cây xanh trên địa bàn.
4. Thống kê số lượng cây được bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.
1. Các tổ chức quản lý công trình tôn giáo, tín ngưỡng, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch thắng cảnh có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ nguồn lợi từ cây xanh và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên do mình tự đầu tư và quản lý.
2. Việc trồng cây xanh phải tuân thủ theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Riêng đối với cây xanh thuộc danh mục cây được bảo tồn và cây có chiều cao trên 15m (không thuộc danh mục cây cấm trồng) thì việc chặt hạ, di dời được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Điều 30. Đơn vị cung cấp dịch vụ về quản lý cây xanh
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh; cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh cho xã hội.
2. Nội dung bảo quản và chăm sóc cây xanh:
a) Tổ chức thực hiện việc trồng mới cây xanh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan quản lý cây xanh phê duyệt;
b) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh; tạo dáng cho cây đảm bảo yêu cầu về mỹ thuật và kiến trúc cảnh quan, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt;
c) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn cây xanh theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
d) Lập hồ sơ quản lý cây xanh theo quy định (thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo bảng tên, lập hồ sơ cho từng tuyến đường, khu vực công cộng); thiết lập chế độ chăm sóc đặc biệt đối với cây được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương, cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên đối cây xanh trong đô thị và 15m trở lên đối với cây xanh ngoài đô thị.
đ) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh.
4. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.
5. Nghiên cứu, đề xuất về chủng loại cây xanh phù hợp quy hoạch xây dựng với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây xanh ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
6. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây xanh giúp cho cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh báo cáo Sở Xây dựng.
Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất và trên không, có trách nhiệm thông tin, báo cáo và phối hợp chặt chẽ với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh để đảm bảo kỹ thuật, cảnh quan, an toàn cho cây xanh và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh thì được xét khen thưởng theo quy định.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh, tùy theo mức độ gây thiệt hại sẽ bị xử phạt và bồi thường theo quy định hiện hành.
Điều 34. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan quản lý công viên, cây xanh theo phân cấp chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây xanh do mình quản lý bị ngã đổ hoặc có cành bị gãy gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản (của tổ chức, cá nhân khác) theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 35. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan về quản lý cây xanh.
Điều 36. Các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 37. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung, hiệu chỉnh, các đơn vị có liên quan có ý kiến gửi về Sở Xây dựng xem xét tổng hợp và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định (bổ sung).
DANH MỤC CÂY KHUYẾN KHÍCH TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT |
Loài cây |
Chiều cao thân |
Đường kính tán |
Chu kỳ sinh trưởng |
||
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
Kỳ rụng lá |
Kỳ |
|||
1 |
Bạch đàn |
Eucalyptus |
12-15 |
5-7 |
- |
4-5 |
2 |
Bách tán |
Araucaria excelsa r.br |
40 |
4-8 |
- |
4-5 |
3 |
Ban |
Bauhinia variegatalinn |
6-8 |
3-4 |
11-1 |
12-4 |
4 |
Bằng lăng |
Lagerstroemia flosreginae retz |
15-20 |
8-10 |
2-3 |
5-7 |
5 |
Bụt mọc |
Taxodium distichum rich |
10-15 |
5-7 |
2-3 |
4-5 |
6 |
Cẩm lai (Cẩm lai Bà Rịa) {IIA} |
Dalbergia oliveri |
15-30 |
8-15 |
- |
- |
7 |
Chiêu liêu |
Terminalia tomentosa wight |
15-30 |
8-15 |
3-4 |
5-6 |
8 |
Chò nâu |
Dipterocarpus tonkinensis chev |
30-40 |
6-10 |
- |
8-9 |
9 |
Chuông vàng |
Tabebuia aurea |
5-8 |
4-6 |
- |
3-5 |
10 |
Dầu nước (Dầu con rái) |
Dipterocarpus alatus |
20-30 |
8-10 |
- |
5-6 |
11 |
Đài loan tương tư |
Acacia confusa merr |
8-10 |
5-6 |
- |
6-10 |
12 |
Đề (Bồ đề) |
Ficus religiosa linn |
18-20 |
15-20 |
4 |
5 |
13 |
Gáo |
Sarcocephalus cordatus miq |
18 |
8-10 |
- |
4-5 |
14 |
Gõ đỏ (Cà te) {IIA} |
Afzelia xylocarpa |
30-40 |
8-10 |
- |
- |
15 |
Gõ mật (Gụ mật) {IIA} |
Sindora siamensis |
30-35 |
8-10 |
- |
- |
16 |
Giáng hương (Dáng hương) |
Pterocarpus pedatus pierre |
20-25 |
8-10 |
3-4 |
- |
17 |
Giáng hương trái to {IIA} |
Pterocarpus macrocarpus |
25-35 |
8-10 |
3-4 |
- |
18 |
Hoàng lan (Ngọc lan tây) |
Michelia champaca linn |
15-20 |
6-8 |
- |
5-6 |
19 |
Hoàng nam |
Polyalthia longifolia |
5-10 |
1-2 |
- |
- |
20 |
Kim giao |
Podocarpus wallichianus C.presl |
10-15 |
6-8 |
- |
5-6 |
21 |
Liễu |
Salyx babylonica linn |
7-10 |
4-6 |
1-3 |
4-5 |
22 |
Lim xanh {IIA} |
Erythrophleum fordii |
30-35 |
7-8 |
- |
- |
23 |
Lim xẹt (Lim vàng) |
Peltophorum tonkinensis a.chev |
25 |
7-8 |
1-3 |
5-7 |
24 |
Đại phong tử |
Hydnocarpus anthelmintica pierre |
15-20 |
8-15 |
- |
1-3 |
25 |
Long não |
Cinnamomum camphora nees et ebern |
15-20 |
8-15 |
- |
3-5 |
26 |
Lộc vừng |
Barringtoria racemosa roxb |
10-12 |
8-10 |
2-3 |
4-10 |
27 |
Mai anh đào (Hoa anh đào) |
Prunus serrulata |
5-7 |
4-6 |
10-12 |
1-3 |
28 |
Mai vàng |
Ochna integerrima |
2-5 |
2-5 |
- |
- |
29 |
Me |
Tamarindus indica l. |
15-20 |
8-10 |
- |
4-5 |
30 |
Me tây (Còng) |
Samanea saman |
10-15 |
0,5-0,6 |
- |
1-6 |
31 |
Móng bò tím |
Banhinia purpureaes l. |
8-10 |
4-5 |
- |
8-10 |
32 |
Mỡ |
Manglietia glauca bl. |
10-12 |
23 |
- |
1-2 |
33 |
Muỗm |
Mangifera foetida lour |
15-20 |
8-12 |
- |
2-3 |
34 |
Muồng đen |
Cassia siamea lamk |
15-20 |
10-12 |
- |
6-7 |
35 |
Muồng hoa đào |
Cassia nodosa linn |
10-15 |
10-15 |
4 |
5-8 |
36 |
Muồng hoàng yến (bò cạp nước) |
Cassia fistula l. |
15 |
10 |
- |
6-9 |
37 |
Muồng ngủ |
Pithecoloblum saman benth |
15-20 |
30-40 |
1-3 |
6-7 |
38 |
Núc nác |
Oroxylum indicum vent |
15-20 |
9-12 |
- |
6-9 |
39 |
Ngọc lan |
Michelia alba de |
15-20 |
5-8 |
- |
5-9 |
40 |
Nhạc ngựa (Dái ngựa lá to) |
Swietenia mahogani jacq |
15-20 |
6-10 |
1-2 |
4-5 |
41 |
Nhãn |
Euphoria longan (lour) steud |
8-10 |
7-8 |
- |
2-4 |
42 |
Nhội |
Bischofia trifolia hook f. |
10-15 |
6-10 |
- |
2-3 |
43 |
Nhựa ruồi |
Ilex rotunda thunb |
20 |
6-8 |
- |
4-5 |
44 |
Phi lao (Dương) |
Casuarina equisetifolia |
15-25 |
6-8 |
- |
- |
45 |
Phượng vĩ |
Delonix regia raf |
12-15 |
8-15 |
1-4 |
5-7 |
46 |
Sanh |
Ficus indiaca linn |
15-20 |
6-12 |
- |
6-7 |
47 |
Sao đen |
Hopea odorata roxb |
20-25 |
8-10 |
2-3 |
4 |
48 |
Sao xanh (Sang đào) |
Hopea ferrea |
20-25 |
8-10 |
- |
- |
49 |
Sau sau |
Liquidambar formosana hance |
20-30 |
8-15 |
- |
3-4 |
50 |
Sếu (cơm nguội) |
Celtis sinenscs person |
15-20 |
6-8 |
12-3 |
2-3 |
51 |
Si (Gừa) |
Ficus benjamina linn |
10-20 |
6-8 |
- |
6-7 |
52 |
Sung |
Ficus glimeratq roxb |
10-15 |
8-10 |
- |
- |
53 |
Sưa (Trắc thối, Huê mộc vàng) {IA} |
Dalbergia tonkinensis prain |
10-15 |
4-8 |
- |
4-5 |
54 |
Tếch (Giá tỵ) |
Tectona graudis linn |
20-25 |
6-8 |
1-3 |
6-10 |
55 |
Thông nhựa hai lá |
Pinus merkusili |
30 |
8-10 |
- |
5-6 |
56 |
Trám đen |
Canarium nigrum engler |
10-15 |
7-10 |
- |
1-2 |
57 |
Trầm hương (Dó bầu) |
Aquilaria crassna |
10-20 |
6-10 |
- |
- |
58 |
Vàng anh |
Saraca dives pierre |
7-12 |
8-10 |
- |
1-3 |
Chú thích:
{IA} Loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
{IIA} Loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
DANH MỤC CÂY CẤM TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT |
Loài cây |
Họ thực vật |
Lý do cấm trồng |
|
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|||
1 |
Bã đậu (Vông đồng) |
Hura crepitas 1 |
Euphorbiaceae |
Cây có nhựa và hạt chứa độc tố |
2 |
Bồ hòn |
Sapindus mukorossi |
Sapindaceae |
Quả có chứa chất độc |
3 |
Bồ kết |
Gleditsia triacanthos |
Fabaceae |
Thân có nhiều gai rất to |
4 |
Cao su |
Hevea brasiliensis |
Euphorbiaceae |
Cành nhánh giòn, dễ gãy |
5 |
Cô ca cảnh |
Erythroxylum novogranatense |
Erythroxylaceae |
Lá có chất cocaine gây nghiện |
6 |
Gòn (Bông gạo) |
Ceiba pentandra gaertn |
Malvaceae |
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả chín phát tán ảnh hưởng vệ sinh đường phố |
7 |
Lòng mức (các loại) |
Wrightia |
Apocynaceae |
Quả chín phát tán, hạt có lông ảnh hưởng môi trường |
8 |
Mã tiền |
Strychnos nux-vomica |
Loganiaceae |
Hạt có chứa chất độc |
9 |
Me keo |
Pithecellobium dulce |
Fabaceae |
Thân và cành nhánh có nhiều gai |
10 |
Xiro |
Carissa carandas |
Apocynaceae |
Thân và cành nhánh có nhiều gai |
11 |
Sưng Nam bộ, Sơn lu |
Semecarpus cochinchinensis |
Anacardiaceae |
Nhựa cây có chất làm ngứa, lở loét da |
12 |
Thông thiên |
Thevetia peruviana |
Apocynaceae |
Hạt, lá, hoa, vỏ cây đều có chứa chất độc |
13 |
Trúc đào |
Nerium oleander |
Apocynaceae |
Thân và lá có chất độc |
DANH MỤC CÂY TRỒNG HẠN CHẾ TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT |
Loài cây |
Họ thực vật |
Lý do hạn chế trồng |
Biện pháp hạn chế |
|
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
||||
1 |
Sữa (Mò cua) |
Alstonia scholaris |
Apocynaceae |
Hoa có mùi gây khó chịu; cành nhánh giòn, dễ gãy |
Hạn chế trồng tập trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m |
2 |
Huỳnh liên (Sò đo bông vàng) |
Tecoma stans |
Bignoniaceae |
Cành nhánh mềm, dễ gãy đổ khi mưa bão |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
3 |
Mù u |
Calophyllum inophyllum |
Calophyllaceae |
Thân cây thường có dáng nghiêng; quả rụng nhiều ảnh hưởng vệ sinh đường phố |
Hạn chế trên đường phố trong đô thị |
4 |
Điệp phèo heo |
Enterolobium cyclocarpum |
Fabaceae |
Rễ mọc ngang, lồi trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật; cành nhánh giòn dễ gãy |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
5 |
Lọ nồi (Đại phong tử) |
Hydnocarpus anthelmintica |
Flacourtiaceae |
Quả to, rụng gây nguy hiểm |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
6 |
Xà cừ (Sọ khỉ) |
Khaya senegalensis a.Juss |
Meliaceae |
Rễ mọc ngang, lồi trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
7 |
Keo (các loại ) |
Acacia |
Mimosoideae |
Cành nhánh giòn, dễ gãy |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
8 |
Đa (Da, Đề, Sanh, Sung) |
Ficus |
Moraceae |
Có rễ phụ làm hư hại công trình; dạng quả sung ảnh hưởng vệ sinh đường phố |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
9 |
Trứng cá |
Muntingia calabura |
Muntingiaceae |
Quả khuyến khích trẻ em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh môi trường |
Hạn chế trồng trên vỉa hè đường phố trong đô thị; khi trồng với mục đích sử dụng công cộng khác phải có biện pháp bảo vệ phù hợp |
10 |
Thông (các loại) |
Pinus |
Pinaceae |
Cây có sâu bướm gây dị ứng mạnh khi tiếp xúc |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
11 |
Tre |
Bambuseae |
Poaceae |
Cây có nhiều nhánh nhỏ thấp, phát triển bụi rậm |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
12 |
Gáo |
Sarcocephalus cordatus miq |
Rubiaceae |
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
13 |
Trôm |
Sterculia foetida 1 |
Sterculiaceae |
Quả to, hoa có mùi |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị; trồng tập trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m |
14 |
Các loài cây ăn quả |
|
|
Cây có quả khuyến khích trẻ em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố |
Khi trồng với mục đích sử dụng công cộng phải có biện pháp bảo vệ phù hợp |
15 |
Đủng đỉnh |
Caryota mitis |
Arecaceae |
Quả có chất gây ngứa |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
16 |
Sò đo cam |
Spathodea Campanulata |
Bignoniaceae |
Hoa chứa chất độc; cây phát tán mạnh |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
17 |
Bàng |
Terminalia catappa |
Combretaceae |
Dễ bị sâu (gây ngứa khi đụng phải) |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
18 |
Viết |
Mimusops elengi Linn |
Sapotaceae |
Cây bị sâu đục thân gây chết khô |
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị |
Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2015 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 26/01/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 03/12/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về phân loại và giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2008 Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc lĩnh vực đầu tư phát triển đảo Phú Quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy chế (tạm thời) trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan Nhà nước trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua đò, phà và phí sử dụng bến bãi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài/dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy chế Bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 111/1998/QĐ-UB Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 39/2003/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về trợ cấp tạm thời cho giáo viên, y bác sĩ được điều động làm công tác quản lý thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 500/2004/QĐ-UB về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác phối hợp bảo vệ an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua cầu Lấp Vò, huyện Lấp Vò Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về bố trí người làm kế toán và phụ cấp kế toán Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng mở rộng khu công nghiệp Nội Bài tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội (tỷ lệ 1/500) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 01/12/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 9 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng công trình Khu biệt thự vườn Chánh Mỹ thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006