Quyết định 2909/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện
Số hiệu: | 2909/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Nguyễn Ngọc Toa |
Ngày ban hành: | 05/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2909/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 05 tháng 12 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3500/CV-LĐTBXH ngày 16 tháng 9 năm 2013 về việc thí điểm chuyển đổi Trung tâm cai nghiện bắt buộc sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1226/TTr-LĐTBXH ngày 02 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này thay thế Quyết định số 2705/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
THÍ ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ SƠN LA SANG TRUNG TÂM CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2909/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐẾ ÁN
1. Đặc điểm, tình hình
Nghiện ma túy đang là hiểm hoạ của các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới. Ở Việt Nam tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy vẫn có xu hướng gia tăng, lan rộng tại một số địa bàn; số người nghiện ma túy, tái nghiện ma túy đang gia tăng trên toàn quốc nói chung, tỉnh và thành phố Sơn La nói riêng; đã và đang là mối hiểm hoạ về sức khoẻ, giống nòi, đói nghèo, gây tác hại nhiều mặt về kinh tế, văn hoá, xã hội. Tệ nạn ma tuý đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống của nhiều gia đình và xã hội.
Thành phố Sơn La là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh; có diện tích tự nhiên 32.493 ha; quy mô dân số là 98.692 người, gồm 12 thành phần dân tộc chính. Thành phố có 12 đơn vị hành chính gồm 7 phường và 5 xã, hệ thống giao thông đi lại khá thuận lợi. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của thành phố tiếp tục ổn định và có bước tăng trưởng; thu ngân sách trên địa bàn đều đạt chỉ tiêu giao. Nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, phát huy lợi thế gắn với thị trường; kinh tế đô thị đã hình thành rõ nét, kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư đáng kể đã tạo nên những bước chuyển căn bản trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được trong lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội thì tình hình người nghiện ma túy và công tác cai nghiện cho người nghiện ma tuý vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình sử dụng ma tuý có nhiều thay đổi phức tạp về loại ma tuý và cách sử dụng ma tuý ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố. Trước đây đa số người nghiện chủ yếu là sử dụng thuốc phiện, hiện nay đa phần người nghiện chủ yếu sử dụng heroin và ma tuý tổng hợp (các chất kích thích dạng Amphetamine, ATS), việc lạm dụng ATS, đặc biệt là Amphetamine đang có xu hướng gia tăng trong người nghiện ma tuý trên địa bàn thành phố. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2013 số người nghiện ma tuý trong danh sách quản lý là 584 người; có 100 người đang cai nghiện bắt buộc ở Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố, số còn lại quản lý trên địa bàn.
Cách thức sử dụng ma tuý cũng có nhiều thay đổi. Năm 2000 chỉ có rất ít người nghiện tiêm chích ma tuý nhưng hiện nay đa phần người nghiện ma tuý đều sử dụng bơm kim tiêm để tiêm chích ma tuý. Hệ lụy của nạn sử dụng bơm kim tiêm để tiêm chích ma tuý đã để lại hậu quả khôn lường. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2013 số người nhiễm HIV/AIDS do tiêm chích ma tuý là 1.359 người (số phát hiện mới bị nhiễm HIV trong 9 tháng đầu năm 2013 là 48 trường hợp), 48 người nhiễm HIV chuyển sang AIDS, số người tử vong do AIDS là 20 trường hợp.
2. Thực trạng công tác cai nghiện ma túy của thành phố Sơn La
Nhận thức được hiểm hoạ của tệ nạn nghiện ma tuý, nhận thức vị trí và tầm quan trọng của công tác cai nghiện cho người nghiện ma tuý ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố của gia đình và xã hội; trong những năm qua thành phố đã tổ chức triển khai thực hiện khá hiệu quả công tác điều tra, rà soát, xét nghiệm, phát hiện người nghiện ma tuý; lập hồ sơ và tổ chức chữa trị, hỗ trợ cắt cơn cho người nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
2.1. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
Công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được áp dụng với hai biện pháp tự nguyện và bắt buộc. Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Tổ công tác cai nghiện do Phó Chủ tịch UBND làm Tổ Trưởng và các thành viên là đại diện các bộ phận Y tế, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ dân phố và các đoàn thể liên quan. Thành viên Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và trực tiếp thực hiện các hoạt động cắt cơn cai nghiện cho đối tượng trong thời gian 10 ngày. Địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hỗ trợ cắt cơn thường được đặt tại Trạm Y tế các xã, phường. Tuy nhiên trong 10 năm gần đây các xã, phường đều gửi đối tượng nghiện ma tuý trên địa bàn vào cai nghiện cắt cơn 10 ngày tại Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố. Công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng tại các xã, phường trong thời gian qua còn bộc lộ hạn chế, bất cập như: Chưa khuyến khích, động viên người nghiện đăng ký đi cai nghiện tự nguyện; số người được cai nghiện còn thấp so với số người nghiện, phần lớn bị bắt buộc cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động; chất lượng dịch vụ cai nghiện chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, còn mang tính hình thức, các hoạt động tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khoẻ chưa được quan tâm; tỷ lệ tái nghiện sau khi đi cai nghiện cắt cơn còn cao. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện các xã, phường đều là kiêm nhiệm, lại thường xuyên thay đổi, ít được tập huấn về điều trị nghiện do vậy không có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực tổ chức cai nghiện cắt cơn…
2.2. Cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động
Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố được UBND tỉnh thành lập từ tháng 4 năm 2005. Được tiếp quản từ Trung tâm Giáo dục - Lao động tỉnh trên khuôn viên có diện tích 1,1 ha. Cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm:
- Khu làm việc của Ban Giám đốc và các bộ phận chuyên môn: Y tế, tư vấn giáo dục, dạy nghề giới thiệu việc làm và bộ phận hành chính có 01 nhà 07 gian cấp IV, diện tích 281 m2, 01 nhà hội trường xây cấp VI, 193 m2.
- Khu nhà ở và điều trị cai nghiện của học viên: Khu A điều trị cắt cơn cho đối tượng mới nhập vào Trung tâm gồm 01 nhà 06 gian xây cấp IV, diện tích 184 m2; nhà ở học viên Nam: 02 nhà cấp IV, 28 gian, 630 m2; nhà ở học viên nữ: 01 nhà cấp IV 3 gian, 72 m2; 01 nhà bếp + nhà ăn cho học viên, diện tích 100 m2.
Toàn bộ khuôn viên của Trung tâm được xây tường gạch bao quanh. Do toàn bộ cơ sở vật chất của Trung tâm được tiếp quản lại từ Trung tâm Giáo dục - Lao động tỉnh, không có kinh phí để nâng cấp sửa chữa hàng năm nên đa phần các dãy nhà đã bị xuống cấp nghiêm trọng.
Hiện Trung tâm có 28 cán bộ, trong đó: Đại học 07; trung cấp 16; sơ cấp 05. Cơ cấu tổ chức gồm có: Ban Giám đốc, các bộ phận chuyên môn như: Bộ phận y tế, bộ phận quản lý, bộ phận tư vấn giáo dục, bộ phận dạy nghề giới thiệu việc làm, bộ phận hành chính. Bình quân mỗi năm Trung tâm tổ chức chữa trị, giáo dục, tái hoà nhập cộng đồng cho 100 người nghiện ma túy.
Từ khi thành lập đến nay Trung tâm đã tiếp nhận 2.645 người nghiện vào giáo dục, chữa trị, cai nghiện (cai cắt cơn 1.478; cai dài hạn 1.167 học viên) và tổ chức cai cắt cơn an toàn tuyệt đối cho 2.645 học viên. Ban hành Quyết định quản lý sau cai cho 318 người; xét, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành quy trình cai nghiện cho 170 người; thông báo loại ra khỏi danh sách quản lý người nghiện ma tuý 159 người; dạy nghề giáo dục tái hoà nhập cộng đồng và bàn giao về địa phương 2.547 học viên.
Biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được áp dụng đối với người nghiện ma tuý có từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc được giáo dục nhiều lần tại xã, phường mà vẫn còn nghiện. Hàng năm Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố tiếp nhận các đối tượng nghiện ma tuý trên địa bàn thành phố vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, qua đó đã góp phần quan trọng giữ gìn an ninh trật tự xã hội, phòng chống tội phạm ma tuý, giúp đỡ người nghiện từ bỏ ma tuý, hỗ trợ gia đình người nghiện giảm bớt gánh nặng về kinh tế, tâm lý xã hội, giảm lây nhiễm HIV trong nhóm người nghiện và trong cộng đồng xã hội.
Tuy nhiên, quá trình cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố còn có những tồn tại hạn chế như: Mang nặng tính hành chính do biện pháp đưa vào cai nghiện tại Trung tâm là biện pháp xử lý vi phạm hành chính nhưng được áp dụng ở mức tối đa là 2 năm. Cai nghiện cho cả đối tượng tự nguyện trong Trung tâm cai nghiện bắt buộc; chủ yếu tập trung cắt cơn giải độc và lao động trị liệu, ít chú ý đến các liệu pháp tâm lý và hoạt động tư vấn và chưa thực sự trang bị các kiến thức và kỹ năng phòng ngừa tái nghiện nên tỷ lệ tái nghiện còn cao. Việc dạy nghề cho người nghiện còn rất đơn giản, chủ yếu là trình độ sơ cấp với một số nghề mà người nghiện không muốn tham gia. Thời gian lao động chủ yếu trong Trung tâm là sản xuất để cải thiện một phần bữa ăn và sinh hoạt phí…
3. Sự cần thiết chuyển đổi; thuận lợi, khó khăn
3.1. Sự cần thiết
- Do đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm ngành nghề của đô thị nên công tác lập hồ sơ đi cai nghiện tập trung với thời gian 1 - 2 năm gặp nhiều khó khăn và chưa phù hợp với hoàn cảnh đời sống của từng gia đình và mức độ nghiện của từng cá thể, trong khi địa bàn toàn tỉnh và thành phố có 12 Trung tâm cai nghiện bắt buộc nhưng chưa có Trung tâm cai tự nguyện, nhằm đa dạng hoá các hình thức cai nghiện cho sự lựa chọn của bản thân người nghiện và gia đình họ.
- Công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng đang gặp rất nhiều khó khăn do không có cán bộ chuyên trách, cơ sở vật chất và các thiết chế tương ứng phục vụ cho công tác cai nghiện chỉ là cơ sở tận dụng, dịch vụ cho người hoạt động sau cai cắt cơn tại các xã, phường đều chưa có, do vậy công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng khó thực hiện được.
- Các Trung tâm cai nghiện bắt buộc của tỉnh nói chung và thành phố nói riêng hiện nay đang đồng thời thực hiện tiếp nhận cai nghiện cho cả hai hình thức cai nghiện bắt buộc và cai nghiện tự nguyện. Thời gian áp dụng đồng loạt cho các đối tượng từ 1 - 2 năm là chưa linh hoạt và phù hợp với phần lớn nhu cầu của người nghiện trên địa bàn.
- Khi Đề án được triển khai sẽ làm cơ sở để đánh giá, rút kinh nghiệm giúp Trung ương, tỉnh tổng kết, xây dựng chính sách cai nghiện phù hợp với quan điểm, định hướng mới trong điều trị, cai nghiện hiện nay và trong tương lai.
Qua những nội dung trên thấy cần thiết phải thực hiện thí điểm chuyển đổi một Trung tâm cai nghiện bắt buộc sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện đó là dựa trên điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, tổ chức biên chế và cán bộ của Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố để phục vụ công tác cai nghiện tự nguyện, công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng hướng tới áp dụng, đa dạng các phương pháp điều trị cai nghiện các bài thuốc Tây y và Đông y..., kết nối các dịch vụ xã hội để phù hợp với tình hình nghiện các loại ma túy và nhu cầu điều trị cai nghiện của người nghiện ma túy.
3.2. Thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- Trung tâm cai nghiện tự nguyện thành phố được bố trị gần khu tập trung dân cư của thành phố, phù hợp với các tiêu chí chuyển đổi mô hình cai nghiện từ bắt buộc sang cai tự nguyện.
- Việc chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện dựa trên điều kiện sẵn có về quỹ đất, cơ sở vật chất, tổ chức biên chế và của Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố sẽ giúp cho chuyển đổi sang trung tâm cai nghiện tự nguyện được thuận lợi hơn.
- Việc thí điểm chuyển đổi Trung tâm chữa bệnh Giáo dục - Lao động xã hội là mô hình mới có những ưu việt riêng, phù hợp với xu thế thời đại và điều kiện kinh tế - xã hội, đặc tính tâm lý người nghiện và hoàn cảnh kinh tế đời sống của toàn dân. Là hình thức xã hội hoá và đa dạng các hình thức cai nghiện tạo ra nhiều dịch vụ thuận lợi cho sự lựa chọn của người nghiện.
b) Khó khăn
- Nghiện ma túy là vấn đề xã hội nên công tác cai nghiện và chống tái nghiện không chỉ đơn thuần là dùng thuốc như những căn bệnh khác, mà là vấn đề xã hội phức tạp từ việc khắc phục tổn thương về thể chất, đến chuyển biến về mặt nhận thức và giải quyết đời sống, việc làm cho người nghiện là một vấn đề phức tạp lâu dài.
- Đối tượng nghiện ma túy đa số là những người có tiền án, tiền sự, số người nhiễm HIV/AIDS rất cao, nên việc vận động, giáo dục, giúp đỡ họ trong quá tình cai nghiện và quản lý sau cai gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Một số đối tượng chuyển sang giai đoạn AIDS sẽ gây tâm lý hoang mang trong số người sau cai nghiện.
4. Cơ sở pháp lý
- Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy năm 2008.
- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006.
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
- Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
- Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004.
- Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015.
- Công văn số 3500/LĐTBXH-PCTNXH ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thí điểm chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức mô hình cai nghiện ma túy và xã hội hoá hoạt động cai nghiện ma túy nhằm giảm tác hại của nghiện ma tuý; kiềm chế sự gia tăng số người nghiện ma tuý mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Năm 2013
- Sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La phù hợp với mô hình chuyển đổi sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện.
- Đào tạo tập huấn cho 100% cán bộ làm công tác tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo nhu cầu, tính chất của Trung tâm cai nghiện tự nguyện.
- Tổ chức công tác tuyên truyền đến cơ sở xã, phường và người nghiện ma túy về mô hình, quy trình tổ chức cai nghiện tự nguyện và điều trị thay thế bằng Methadol.
- Tổ chức điều trị cho 130 người: Nội trú 100 người, ngoại trú 30 người.
- Tổ chức xét duyệt điều trị Methadol cho 30 người.
2.2. Năm 2014
- Tiếp tục sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố phù hợp với mô hình chuyển đổi sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện.
- Tổ chức tập huấn bằng điều trị Methadol, thuốc Bông Sen, Natrodimex... cho cán bộ của Trung tâm chuyển đổi.
- Tư vấn điều trị cho 250 - 300 lượt người nghiện.
- Tổ chức điều trị cho 150 người: Nội trú 50 người, ngoại trú 100 người.
- Tổ chức xét duyệt điều trị Methadol cho 100 người.
- Giới thiệu kết nối đào tạo, dạy, tuyên truyền cho 100 - 150 người, hỗ trợ tư vấn tạo việc làm cho 50 người.
2.3. Năm 2015
- Tư vấn điều trị cho 250 - 350 lượt người nghiện.
- Tổ chức điều trị cho 200 người: Nội trú 50 người, ngoại trú 150 người.
- Tổ chức xét duyệt điều trị Methadol cho 150 người.
- Giới thiệu kết nối đào tạo, dạy, tuyên truyền cho 100 - 150 người, hỗ trợ tư vấn tạo việc làm cho 50 người.
1. Tên Đề án
“Thí điểm chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố sang Trung tâm cai nghiện tự nguyện” dựa trên điều kiện hiện có về cơ sở vật chất, cán bộ của Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La.
- Địa điểm: Tiểu khu 2, phường Chiềng An, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Điện thoại: 022.3851102 - 0223.851654
- Email: TrungtamGDLĐTPSL@gmail.com.
2. Nội dung thực hiện
- Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị của Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La để chuyển đổi cho phù hợp với mô hình điều trị cai nghiện ma túy tự nguyện.
- Sắp xếp đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động thành phố Sơn La để đảm bảo các điều kiện theo quy định về điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng thay thế điều trị cắt cơn giải độc, điều trị phục hồi hành vi nhân cách cho người nghiện.
- Tổ chức các lớp tư vấn miễn phí cho người nghiện và gia đình người nghiện về pháp lý, về tác hại của ma túy dự phòng cai nghiện, hướng dẫn các thủ tục khác để được tham gia điều trị tự nguyện.
- Tổ chức cai cơn giải độc, điều trị nội trú, ngoại trú và chuyển gửi dịch vụ chăm sóc cho người bệnh, tiếp nhận sàng lọc, đánh giá người bệnh, chăm sóc y tế, lập kế hoạch điều trị, tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm.
- Cung cấp dịch vụ điều trị khác như Điều trị ARV, điều trị nhiễm trùng cơ hội.
- Hỗ trợ học văn hoá: Học nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ trong quá trình tham gia thí điểm.
3. Đối tượng tham gia
- Người nghiện ma tuý cai tự nguyện tại gia đình cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về chế độ cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng.
- Người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động xã hội theo Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
- Người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadol theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
4. Quyền của người tham gia thí điểm
- Được đảm bảo bí mật theo quy định về điều trị cai nghiện ma túy.
- Được cung cấp các dịch vụ tư vấn miễn phí.
- Được hỗ trợ một phần tiền thuốc, tiền xét nghiệm (tiền ăn đối với người nghiện thuộc gia đình chính sách) trong thời gian điều trị, cai nghiện theo quy định.
- Được cấp thẻ tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện.
- Không coi là biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn để lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc.
- Trong thời gian tham gia điều trị cai nghiện tự nguyện theo mô hình thí điểm người nghiện ma túy không bị lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (trừ trường hợp vi phạm pháp luật).
5. Thủ tục hồ sơ của người tự nguyện tham gia chương trình thí điểm
- Đơn của người tự nguyện xin vào Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội để được chữa trị cai nghiện phục hồi. Đối với người chưa thành niên phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ theo mẫu của Trung tâm cung cấp.
- Bản phôto Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ Hộ khẩu, Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn (kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Bản sơ yếu lý lịch (có dán ảnh 4 x 6 cm và có căn cứ pháp lý xác định độ tuổi), bệnh án (nếu có) của người nghiện ma túy.
6. Quy trình điều trị cai nghiện
6.1. Tiếp nhận phân loại
- Tư vấn các phương pháp điều trị cai nghiện các chất gây nghiện và vai trò trách nhiệm của gia đình.
- Khám sức khoẻ ban đầu, xét nghiệm (nếu cần), lập hồ sơ bệnh án theo mẫu.
- Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ, kết quả phân loại mức độ nghiện, mong muốn của người nghiện, tư vấn áp dụng hình thức cai nghiện phù hợp.
- Hướng dẫn thực hiện nội quy, quy chế của Trung tâm.
- Lập kế hoạch điều trị cho từng người nghiện ma túy.
- Kiểm tra đồ dùng cá nhân (nếu đăng ký nội trú).
6.2. Cắt cơn giải độc, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
- Áp dụng các bài thuốc đã được lưu hành .
- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu giúp đỡ người nghiện bớt lo âu, làm giảm bớt lo âu, hội chứng cai.
- Tổ chức tư vấn giáo dục sức khoẻ.
- Tổ chức điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, điều trị HIV nếu có.
6.3. Chăm sóc điều trị nội trú
- Căn cứ vào loại ma túy sử dụng mức độ nghiện mà bác sỹ tư vấn thời gian điều trị nội trú.
- Tổ chức tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm.
- Xét nghiệm phát hiện ma túy.
- Điều trị và chăm sóc y tế.
- Các dịch vụ chuyển gửi:
+ Chuyển tuyến điều trị các bệnh vượt khả năng điều trị của Trung tâm.
+ Gửi tham dự các lớp học văn hoá, học nghề, liên hệ tìm việc làm hỗ trợ vốn vay theo các chưong trình dự án.
- Đánh giá kết quả điều trị.
6.4. Chăm sóc sức khoẻ ngoại trú
- Chăm sóc và điều trị ngoại trú cung cấp cho khách hàng dựa trên tình trạng lạm dụng ma túy, nhu cầu của khách hàng và sự cam kết các yêu cầu phải thực hiện, sự hỗ trợ của gia đình người bệnh trong thời gian điều trị.
- Cung cấp các phương pháp điều trị ngoại trú phù hợp.
- Điều trị bằng Methadol với những người tự nguyện tham gia.
- Giới thiệu các dịch vụ chuyển gửi: Học văn hoá, học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
- Đánh giá kết quả điều trị.
7. Cung cấp dịch vụ điều trị tại Trung tâm
- Tiếp nhận sàng lọc.
- Đánh giá mức độ nghiện.
- Chăm sóc y tế.
- Tư vấn.
- Lập kế hoạch điều trị.
- Xét nghiệm phát hiện sử dụng ma túy.
- Huấn luyện dự phòng chống tái nghiện.
- Định hướng tới các nhóm hỗ trợ xã hội.
- Điều trị các rối loạn tâm thần.
- Chăm sóc thường xuyên.
- Chăm sóc sau cai.
8. Giám sát, đánh giá và sơ kết tổng kết mô hình thí điểm
- Báo cáo giám sát, đánh giá việc thí điểm theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết mô hình thí điểm để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
9. Tổ chức hoạt động
9.1. Nhân sự
Đảm bảo cả cơ sở điều trị toàn diện, như: Điều trị cắt cơn giải độc, điều trị thay thế bằng Methadol…
9.1.1. Tổ chức bộ máy của Trung tâm cai nghiện tự nguyện: Được chuyển từ bộ máy tổ chức cán bộ của Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố, gồm: 31 cán bộ, trong đó 27 biên chế 04 hợp đồng theo Nghị định số 68.
+ Ban Giám đốc 03 người.
+ Cán bộ quản lý, giám sát, bảo vệ 06 người.
+ Cán bộ y tế: 06
+ Cán bộ tiếp nhận sàng lọc: 02
+ Cán bộ tư vấn giáo dục: 02
+ Cán bộ chăm sóc sau cai: 04
+ Cán bộ tiếp cận cộng đồng: 02
+ Cán bộ dạy nghề, giới thiệu việc làm: 02
+ Cán bộ hành chính kế toán, lái xe, phục vụ: 04 người
9.1.2. Về cơ cấu và chức năng
a) Ban Giám đốc
- Giám đốc: Phụ trách chung: Phụ trách trực tiếp công tác tổ chức quản lý, tư vấn, tiếp cận cộng đồng, dạy nghề giới thiệu việc làm.
- Phó Giám đốc: Phụ tách công tác y tế - điều trị cai nghiện cắt cơn giải độc - điều trị thay thế bằng Methadol.
- Phó Giám đốc: Phụ trách công tác, hành chính phục vụ.
b) Các bộ phận chuyên môn
- Bộ phận y tế: Tiếp nhận sàng lọc, khám sức khoẻ ban đầu, phân loại mức độ nghiện, lập kế hoạch cai cắt cơn giải độc, chăm sóc sức khoẻ và điều trị các bệnh phát sinh sau cai, bệnh HIV-AIDS- điều trị bằng thuốc thay thế Methadol. Phòng chống các loại dịch bệnh và bảo vệ môi trường Trung tâm, môi trường khu vực.
- Bộ phận quản lý, giám sát bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự khu vực, an ninh trật tự Trung tâm, chống thẩm lậu ma túy vào Trung tâm, quản lý giám sát bảo vệ học viên nội trú tại Trung tâm.
Hướng dẫn quản lý giám sát học viên đến điều trị thuốc thay thế Methadol, chấp hành nội quy quy chế Trung tâm và hướng dẫn của y bác sỹ.
- Bộ phận tư vấn giáo dục tiếp cận công đồng:
+ Tổ chức tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm cho học viên nội trú về chính sách pháp luật, quy trình cai nghiện, chống tái nghiện, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác.
+ Tiếp cận cộng đồng tư vấn cho người nghiện và gia đình về quy trình thủ tục ưu việt của hình thức cai tự nguyện cắt cơn giải độc tại Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng và điều trị thay thế bằng Methadol.
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao để xây dựng môi trường cai nghiện lành mạnh văn minh. Dạy văn hoá xoá mù chữ và gửi học văn hoá ở các lớp vượt khả năng và định hướng cho học viên các nhóm hỗ trợ xã hội.
- Bộ phận dạy nghề giới thiệu việc làm:
Tổ chức các lớp dạy nghề tại Trung tâm theo điều kiện hiện có. Phối hợp với Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm để tổ chức các lớp dạy nghề theo nhu cầu và giới thiệu việc làm cho học viên sau khi kết thúc, hoàn thành quy trình cai nghiện.
- Bộ phận hành chính - phục vụ:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm, quản lý tài chính, tài sản chế độ chính sách của cán bộ, của học viên theo đúng quy định của pháp luật.
+ Quản lý hồ sơ làm các thủ tục cho học viên ra vào Trung tâm.
+ Xây dựng báo cáo, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, đối với học viên.
+ Tổ chức tốt các dịch vụ phục vụ cán bộ, học viên nội trú, học viên ngoại trú và gia đình học viên đến giao dịch.
9.2. Cở sở vật chất, trang thiết bị
- Cải tạo, nâng cấp toàn bộ các dãy nhà hiện có, đảm bảo có đủ phòng làm việc của bộ phận điều hành, phòng làm việc chức năng của các bộ phận chuyên môn và các dãy nhà ở cho người cai nghiện tự nguyện tại các khu A, B,C.
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị đáp ứng nhu cầu làm việc của Trung tâm trong công tác quản lý điều hành và điều trị cắt cơn cho đối tượng.
1. Kinh phí hoạt động của Trung tâm được phân bổ từ ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho Trung tâm, gồm các khoản: Lương cho cán bộ, viên chức, bảo hiểm xã hội, điện nước, phí phục vụ công tác chuyên môn...
2. Kinh phí thực hiện thí điểm chuyển đổi mô hình giai đoạn 2013 - 2015 do ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách Địa phương cấp, cụ thể:
2.1. Tổng kinh phí: 6.520 triệu đồng (bằng nguồn ngân sách của Trung ương)
2.2. Nội dung chi tiết:
Năm |
Nội dung |
Kinh phí đề nghị Trung ương hỗ trợ (triệu đồng) |
2013 |
1. Mua sắm trang thiết bị |
500 |
1. Đào tạo tập huấn |
350 |
|
2014 |
1. Sửa chữa, nâng cấp |
3.000 |
2. Đào tạo, tập huấn |
200 |
|
3. Hỗ trợ bệnh nhân |
1.000 |
|
2015 |
1. Đào tạo, tập huấn |
150 |
2. Hỗ trợ bệnh nhân |
1.300 |
|
3. Tổng kết, đánh giá thực hiện mô hình thí điểm |
20 |
|
|
Cộng |
6.520 |
1. UBND thành phố Sơn La
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án sau khi được UBND tỉnh phê duyệt ban hành Đề án.
- Chỉ đạo, tổ chức huy động nguồn lực để cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma tuý tại Trung tâm cai nghiện tự nguyện đạt hiệu quả cao.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường thực hiện chương trình hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người nghiện sau cai khi trở về cộng đồng, gắn với các chương trình, dự án khác như: Giảm nghèo, giải quyết việc làm v.v, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện ổn định cuộc sống, phòng, chống tái nghiện. Xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
- Định kỳ, đột xuất kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sơ kết, tổng kết Đề án thí điểm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, UBND thành phố triển khai tổ chức thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành chức năng xây dựng cơ chế, chính sách đối với người nghiện tham gia cai nghiện tự nguyện tại trung tâm.
- Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về công tác cai nghiện phục hồi; phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, hoạt động của Trung tâm cai nghiện tự nguyện của thành phố theo đúng quy trình.
- Chỉ đạo Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh đôn đốc, hướng dẫn Trung tâm cai nghiện tự nguyện thành phố triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
- Phối hợp với Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động của mô hình; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động Trung tâm Giáo dục - Lao động thành phố đáp ứng yêu cầu thực hiện mô hình Trung tâm cai nghiện tự nguyện.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng xây dựng cơ chế, chính sách đối với người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tại Trung tâm.
- Thẩm định kế hoạch, thẩm định hồ sơ dự toán của Trung tâm Giáo duc - Lao động thành phố; hướng dẫn, đôn đốc sử dụng nguồn kinh phí được cấp để thực hiện Đề án và kinh phí hoạt động thường xuyên của Trung tâm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với mô hình thí điểm; hướng dẫn nội dung, định mức thu, chi tại Trung tâm cai nghiện tự nguyện thành phố; chế độ đóng góp và miễn giảm hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện ma túy đối với những người thuộc hộ nghèo, người chưa thành niên, gia đình chính sách theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, kiểm tra, giám sát, quản lý kinh phí chi cho công tác cai nghiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với UBND thành phố hướng dẫn, xắp xếp kiện toàn về tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý và cán bộ chuyện môn của Trung tâm cai nghiện tự nguyện thành phố.
6. Sở Y tế, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện cai nghiện theo phác đồ điều trị cai nghiện do Bộ Y tế quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế tham gia điều trị cai nghiện tại Trung tâm; tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ chữa trị cai nghiện cho Trung tâm cai nghiện.
- Chỉ đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS và các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố hỗ trợ Trung tâm trong việc tiếp nhận mẫu bệnh án để xét nghiệm, bệnh nhân vượt khả năng điều trị của Trung tâm.
- Hỗ trợ triển khai các hoạt động điều trị ARV.
- Lập kế hoạch nguồn thuốc Methadone và phối hợp tổ chức triển khai điều trị Methadone tại Trung tâm.
- Phối hợp kiểm tra hoạt động cai ngiện tự nguyện tại Trung tâm.
7. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, bố trí nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống ma túy để thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo Công an thành phố, Công an các xã, phường phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở cai nghiện trong thời gian tập trung quản lý, giáo dục, cai nghiện phục hồi.
- Chỉ đạo Công an các xã, phường tham mưu trực tiếp cho UBND cấp xã trong việc quản lý người nghiện ma túy sau cai tại nơi cư trú.
8. Trung tâm cai nghiện ma túy tự nguyện thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai công tác cai nghiện cắt cơn, phục hồi chức năng, tư vấn, dạy nghề cho người cai nghiện tự nguyện đang được quản lý tại Trung tâm; xây dựng nội quy quản lý người nghiện ma tuý phù hợp với điều kiện thực tế của Trung tâm.
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thí điểm mô hình cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng và cải tạo, nâng cấp các công trình, mua sắm trang thiết bị của Trung tâm, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Phối hợp với chính quyền cơ sở, gia đình để quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy sau cai nghiện tại nơi cư trú.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo về kết quả triển khai thực hiện Đề án khi có yêu cầu.
9. UBND các xã, phường
- Tổ chức công tác tuyên truyền đến cơ sở tổ, bản, tiểu khu và người nghiện ma túy về mô hình, quy trình tổ chức cai nghiện tự nguyện và điều trị thay thế bằng Methadol tại Trung tâm cai nghiện tự nguyện thành phố.
- Cung cấp thông tin thường xuyên về người nghiện để phát hiện, khai báo, hướng dẫn lập thủ tục đăng ký cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm cai nghiện tự nguyện thành phố; giúp đỡ, động viên, người nghiện ma tuý tham gia cại nghiện tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm cai nghiện tự nguyên thành phố.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai nghiện; tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người sau cai nghiện ma túy phục hồi sức khoẻ, nhân cách và hoà nhập cộng đồng.
10. Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp UBND thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, tổ chức thực hiện Đề án./.
Quyết định 1203/QĐ-TTg năm 2018 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 18/09/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt phương án sắp xếp, phân loại doanh nghiệp của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước đến năm 2020 Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2015 hỗ trợ vốn cho các địa phương thụ hưởng Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 1203/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổ chức cấp cứu tai nạn giao thông trên mạng đường bộ cao tốc đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị định 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 1203/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 30/06/2011
Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Thái Bình, giữ chức Thứ trưởng, kiêm Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 1023/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Trương Hòa Bình thôi giữ chức Thứ trưởng Bộ Công an Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007
Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2007 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc giải thể Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em, chuyển các chức năng của Ủy ban này sang các Bộ có liên quan thực hiện Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 24/08/2007
Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh Ban hành: 10/06/2004 | Cập nhật: 06/12/2012