Quyết định 288/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Số hiệu: 288/2005/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 08/11/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 18/11/2005 Số công báo: Từ số 19 đến số 20
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

Số: 288/2005/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (tờ trình số 1954/TTr-BTS ngày 25 tháng 8 năm 2005, công văn số 2314/TTr-BTS ngày 04 tháng 10 năm 2005) và ý kiến của các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6344 BKH/KTNN ngày 16 tháng 9 năm 2005), Tài chính (công văn số 11361/BTC-ĐT ngày 09 tháng 9 năm 2005), Giao thông vận tải (công văn số 5664/BGTVT-KHĐT ngày 14 tháng 9 năm 2005), Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (công văn số 67/UB ngày 12 tháng 9 năm 2005), Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương (công văn số 229/CLBTW ngày 09 tháng 9 năm 2005),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu và quan điểm quy hoạch:

Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra, đồng thời có khả năng kết hợp với việc cung cấp dịch vụ cho tàu cá ở những nơi có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

2. Phạm vi điều chỉnh quy hoạch:

Điều chỉnh vị trí các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các tỉnh, thành phố ven biển và một số đảo.

Thời gian điều chỉnh quy hoạch: đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

3. Phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá:

 Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tập quán của ngư dân, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão được phân loại theo các tiêu chí lựa chọn sau:

a) Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất tàu cá vào tránh trú bão.

- Vùng biển có tần suất bão cao.

- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão.

- Có khả năng neo đậu được khoảng 800 - 1.000 tàu cá các loại trở lên (kể cả loại tàu có công suất đến 1000 CV và tàu cá nước ngoài).

b) Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão.

- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão.

- Đáp ứng cho các loại tàu cá của địa phương neo đậu tránh trú bão.

4. Quy hoạch hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (có danh mục kèm theo Quyết định này):

a) Quy hoạch theo tiêu chí:

- Giai đoạn 2006 - 2010: có 75 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, có 62 khu neo đậu cấp tỉnh.

- Định hướng đến năm 2020: tổng số có 98 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, 85 khu neo đậu cấp tỉnh.

b) Quy hoạch theo vùng biển:

- Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 28 khu neo đậu, trong đó có 25 khu neo đậu ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô - Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).

- Vùng biển miền Trung: có 39 khu neo đậu, trong đó có 34 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).

- Vùng biển Đông Nam Bộ: có 19 khu neo đậu, trong đó có 17 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai).

- Vùng biển Tây Nam Bộ: có 12 khu neo đậu, trong đó có 7 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Nam Du, Hòn Tre và 3 khu ở Phú Quốc: An Thới, Mũi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm).

5. Về cơ chế chính sách đầu tư

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình chủ yếu: nạo vét luồng vào, xây dựng đê chắn sóng, chắn cát, trụ neo, phao neo, hệ thống đèn tín hiệu.

Nguồn vốn ngân sách trung ương được bố trí trong kế hoạch 5 năm, hàng năm và theo chương trình mục tiêu, trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

b) Ngân sách địa phương bố trí vốn hàng năm để thực hiện duy tu các hạng mục công trình hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão và chi phí quản lý sau đầu tư.

c) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.

d) Quản lý thực hiện đầu tư và xây dựng:

- Bộ Thủy sản trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố.

6. Các dự án ưu tiên:

Trong giai đoạn 2006 - 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng và các dự án đang đầu tư dở dang, có tính cấp thiết.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế quản lý và sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

b) Phối hợp với các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đảm bảo đúng mục tiêu, tiêu chí, tránh dàn trải và xếp thứ tự để ưu tiên đầu tư dứt điểm từng công trình.

c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh bão cho tàu cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến thoả thuận của Bộ Thuỷ sản, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

b) Tổ chức quản lý, sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão sau đầu tư, đảm bảo sử dụng lâu dài, có hiệu quả.

c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.

d) Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, thông báo vị trí, quy mô, năng lực phục vụ của các khu neo đậu tránh trú bão và hướng dẫn điều động tàu cá cho ngư dân tránh trú bão an toàn; huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ, phục vụ nghề cá tại các vị trí có điều kiện, tăng hiệu quả sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tập trung, hoàn thành dứt điểm từng công trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 135/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2001.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương; Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

DANH SÁCH

CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Khu neo đậu tránh trú bão

 

Ghi chú

Tên, vị trí

Quy mô

 

Quảng Ninh

 

 

1

Vân Đồn (huyện Vân Đồn)

800 ch/600cv

 

2

Tiên Yên (huyện Tiên Yên)

500ch/300cv

 

3

 Cô Tô - Thanh Lân

600ch/600cv

 

4

Thành phố Hạ Long

800ch/600cv

 

5

Huyện Hải Hà

500ch/200cv

 

6

Thị xã Móng Cái

500ch/200cv

 

 

Hải Phòng

 

 

7

Cát Bà

1000ch/600cv

Cấp vùng

8

Cửa sông Văn Úc - Tiên Lãng

500ch/600cv

 

9

Khu Bạch Đằng - sông Chanh

1000ch/600cv

 

10

Ngọc Hải - Đồ Sơn

500ch/250cv

 

11

Bạch Long Vỹ

300ch/600cv

 

 

Thái Bình

 

 

12

Cửa sông Trà Lý

300ch/300cv

 

13

Cửa Lân (Tiền Hải)

300ch/300cv

 

 

Nam Định

 

 

14

Cửa Ninh Cơ

600ch/300cv

 

 

Ninh Bình

 

 

15

Cửa sông Đáy (huyện Kim Sơn)

500ch/300cv

 

 

Thanh Hoá

 

 

16

Lạch Trường (huyện Hậu Lộc)

700ch/350cv

Lựa chọn để có 01 khu là Cấp vựng

17

Lạch Hới (Sầm Sơn))

1000ch/600cv

18

Lạch Bạng (huyện Tĩnh Gia)

800ch/400cv

 

Nghệ An

 

 

19

Lạch Cờn

400ch/200cv

 

20

Lạch Quốn

500ch/200cv

 

21

Lạch Vạn

500ch/200cv

 

22

Cửa Hội - Xuân Phổ

1200ch/600cv

Cấp vùng

 

Hà Tĩnh

 

 

23

Cửa Nhượng (Cẩm Xuyên)

300ch/300cv

 

24

Cửa Khẩu (Kỳ Anh)

200ch/150cv

 

25

Cửa Sót

300ch/150cv

 

 

Quảng Bình

 

 

26

Cửa Gianh

800ch/300cv

 

27

Cửa Nhật Lệ

600ch/300cv

 

28

Đảo Hòn La

1000ch/600cv

Cấp vùng

 

Quảng Trị

 

 

29

Cửa Tùng

250ch/150cv

 

30

Cửa Việt

350ch/300cv

 

31

Đảo Cồn Cỏ

200ch/600cv

 

 

Thừa Thiên Huế

 

 

32

Thuận An

500ch/300cv

 

33

Đầm Cầu Hai

300ch/300cv

 

 

Đà Nẵng

 

 

34

Thọ Quang

1500ch/300cv

 

35

Cửa Sông Hàn

500ch/600cv

 

 

Quảng Nam

 

 

36

Cửa Đại (Hội An)

600ch/300cv

 

37

An Hoà (Núi Thành)

1200ch/300cv

 

38

Cù Lao Chàm

100ch/90cv

 

39

Vụng Hồng Triều (Duy Xuyên)

1000ch/350cv

 

 

Quảng Ngãi

 

 

40

Sa Kỳ - Cổ Luỹ

1000ch/500cv

 

41

Cửa Mỹ Á

400ch/400cv

 

42

Đảo Lý Sơn

300ch/400cv

 

43

Cửa Sa Cần (Bình Sơn)

800ch/400cv

 

44

Cửa Sa Huỳnh (Đức Phổ)

500ch/400cv

 

 

Bình Định

 

 

45

Cửa Tam Quan

1200ch/400cv

Cấp vùng

46

Đầm Đề Gi

800ch/300cv

 

47

Đầm Thị Nại

1500ch/600cv

 

 

Phú Yên

 

 

48

Vũng Rô

1000ch/600cv

 

49

Vịnh Xuân Đài

1000ch/500cv

 

50

Đầm Cù Mông

800ch/500cv

 

51

Đông Tác (Tuy Hoà)

600ch/500cv

 

 

Khánh Hoà

 

 

52

Đảo Đá Tây (Trường Sa)

200ch/600cv

 

53

Sông Tắc - Hòn Rớ

1200ch/300cv

Cấp vùng

54

Vịnh Cam Ranh

1000ch/600cv

 

55

Vũng Me

700ch/300cv

 

56

Đầm Môn (Vạn Ninh)

300ch/300cv

 

57

Vĩnh Lương (thành phố Nha Trang)

400ch/300cv

 

 

Ninh Thuận

 

 

58

Cửa Sông Cái

1000ch/200cv

 

59

Cửa Ninh Chữ

1000ch/600cv

Cấp vùng

 

Bình Thuận

 

 

60

Cửa Phan RÝ

800ch/300cv

 

61

Cửa Phú Hải (Phan Thiết)

1000ch/250cv

Cấp vùng

62

La Gi (Hàm Tân)

1200ch/300

 

63

Đảo Phú Quý

300ch/600cv

 

64

Cửa Liên Hương (Tuy Phong)

300ch/300cv

 

65

Cửa sông Ba Đăng (Hàm Tân)

300ch/250cv

 

66

Mũi Né (Phan Thiết)

300ch/600cv

 

67

Chí Công (Tuy Phong)

300ch/300cv

 

 

Bà Rịa - Vũng Tàu

 

 

68

Cửa sông Dinh

1200ch/600cv

Cấp vùng

69

Cụn Đảo

1200ch/600cv

Cấp vùng

70

Sông Cửa Lấp (Phước Tỉnh)

1200ch/300cv

 

71

Lộc An (Đất Đỏ)

300ch/200cv

 

72

Bình Châu (Xuyên Mộc)

300ch/90cv

 

 

Thành phố Hồ Chí Minh

 

 

73

Cần Giờ

1000ch/600cv

 

 

Tiền Giang

 

 

74

Cửa sông Soài Rạp (Gò Công Đông)

350ch/600cv

 

 

Bến Tre

 

 

75

Cửa Đại (Bình Đại)

1000ch/600cv

 

76

Cửa Cổ Chiên

1000ch/600cv

 

 

Trà Vinh

 

 

77

Cửa Cung Hầu

500ch/600cv

 

78

Cửa Định An

500ch/600cv

 

 

Sóc Trăng

 

 

79

Cửa Trần Đề

1000ch/600cv

 

80

Kênh Ba - Long Phú

400ch/600cv

 

 

Bạc Liêu

 

 

81

Cửa Gành Hào

800ch/600cv

 

82

Cửa Cái Cùng

250ch/150cv

 

83

Cửa Nhà Mát

300ch/300cv

 

 

Cà Mau

 

 

84

Cửa Bồ Đề

1000ch/300cv

 

85

Cửa sông Ông Đốc

1000ch/600cv

Cấp vùng

86

Cái Đôi Vàm

600ch/150cv

 

87

Cửa Khánh Hội

700ch/150cv

 

88

Đảo Hòn Khoai

200ch/300cv

 

89

Cửa Rạch Gốc (Ngọc Hiển)

1000ch/45cv

Cấp vùng

 

Kiên Giang

 

 

90

Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé

1000ch/600cv

 

91

Cửa sông Xẻo Rô

500ch/300cv

 

92

Cửa Ba Hòn

300ch/300cv

 

93

Cửa Tô Châu

400ch/600cv

 

94

Đảo Nam Du

1000ch/600cv

 

95

Đảo Hòn Tre

1000ch/600cv

Cấp vùng

96

Vịnh An Thới (Phú Quốc)

600ch/600cv

 

97

Mũi Gành Dầu (Phú Quốc)

400ch/45cv

 

98

Vũng Trâu Nằm (Phú Quốc)

250ch/300cv