Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 2813/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành: | 21/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2813/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Cân cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND ngày 5 tháng 4 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
Xét Tờ trình số 92/TTr-SYT ngày 27/4/2012 của Sở Y tế về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 445/BC-KH&ĐT ngày 12/6/2012,
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển:
1. Phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững ở Thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân hướng tới mục tiêu chăm lo toàn diện và không ngừng nâng cao sức khỏe toàn dân. Không ngừng nâng cao trách nhiệm của cộng đồng, các tổ chức chính trị, xã hội và toàn thể người dân
3. Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là chiến lược tổng hợp để cải thiện và phát triển nòi giống; lấy phòng bệnh là nhiệm vụ trọng tâm và khám, chữa bệnh là nhiệm vụ đột phá trong quá trình xây dựng và phát triển; kết hợp chặt chẽ Đông y và Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.
4. Phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Thủ đô phải gắn với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô; quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
5. Tổ chức phát triển lĩnh vực y tế trên cơ sở kết hợp đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, giữa các tuyến khám chữa bệnh và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y học, đảm bảo hiệu quả cao trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
6. Phát triển Hà Nội thành trung tâm y học chất lượng cao của cả nước với các tiêu chí hiện đại trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân; phát triển hệ thống y tế vừa chuyên sâu, vừa phổ cập.
lI. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
Phát triển đồng bộ hệ thống y tế vừa chuyên sâu, vừa phổ cập nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân. Củng cố, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng với chất lượng dịch vụ tốt, phục vụ các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, triển khai xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng tầm cỡ quốc tế, xây dựng đội ngũ nhân lực y tế Thủ đô Hà Nội đủ về số lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ về quản lý, phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao, nâng cao sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực
2. Các chỉ tiêu cơ bản
- Phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình đạt 79 năm đến năm 2015, 80 năm đến năm 2020 và 81 năm đến năm 2030;
- Phấn đấu hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 12,28 °/oo năm 2010 xuống 11,5‰ vào năm 2015, 11‰ vào năm 2020 và dưới 10‰ vào năm 2030;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi từ 12,6 ‰ năm 2010 xuống 10,0‰ vào năm 2015; dưới 8,0‰ vào năm 2020 và dưới 6‰ vào năm 2030;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi từ 14,5‰ năm 2010 xuống 12,0‰ vào năm 2015, dưới 10,0‰ vào năm 2020 và dưới 8,0‰ vào năm 2030;
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm dần số người nhiễm mới trong cộng đồng;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 11,9% năm 2010 xuống 10,0% vào năm 2015; dưới 8,0% vào năm 2020 và dưới 7,0% vào năm 2030;
- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ từ 14 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống năm 2010 xuống dưới 12 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015, dưới lo bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020 và dưới 8 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2030;
- Phấn đẩu đến năm 2015 tỷ lệ bác sỹ đạt 12,5 bác sĩ /10.000 dân, dược sỹ đại học đạt 2 dược sĩ /10.000 dân;" đến năm 2020 đạt 13,5 bác sỹ /10.000. dân, 2,5 dược sỹ /10.000 dân; năm 2030 đạt 14 bác sỹ/10.000 dân, 3 dược sỹ/10.000 dân; nhân viên điều dưỡng từ 3 - 4 nhân viên/bác sỹ;
- Phấn đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên 20 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015; 25 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 và 30 giường bệnh /10.000 dân vào năm 2030;
- Phấn đấu đến năm 2015 bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đến năm 2020 nâng cấp và duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ y tế).
III. Quy hoạch hệ thống phát triển y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
1. Hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở
Đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng giám sát, phát hiện và xử lý (dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế) các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra. Chủ động phòng, chống dịch. Dự báo, kiểm soát và khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tai nạn thương tích. Triển khai thực hiện các chương tình mục tiêu y tế, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp, sức khỏe môi trường. Phát triển không gian mạng lưới y tế dự phòng theo các cấp phục vụ trên cơ sở phân bố quỹ đất dịch vụ công cộng từng khu vực, phân khu đô thị theo quy hoạch phát triển không gian Thủ đô Hà Nội.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới trạm y tế xã, phường, thị trấn; đảm bảo 100% trạm y tế có bộ phận chữa bệnh bằng Y học cổ truyền. Tăng cường nhân lực, chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế; thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở. Ở các khu đô thị mới, khu tái định cư hoặc các đơn vị hành chính cấp cơ sở mới được thành lập, phấn đấu trung bình 8000 người dân có 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Phát triển thêm phòng khám đa khoa tại các quận, huyện, thị xã, tại các khu đô thị mới, khu đông dân cư đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Triển khai các dự án nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị tại các Trung tâm y tế, phòng khám đa khoa với số kinh phí khoảng 300 tỷ đồng và các dự án nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các trạm y tế xã phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ Y tế) với số kinh phí khoảng 1000 tỷ đông.
2. Hệ thống bệnh viện công lập thuộc thành phố Hà Nội (chưa bao gồm mạng lưới y học cổ truyền)
Phát triển các bệnh viện công lập ở Hà Nội với loại hình đa khoa và chuyên khoa có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Thủ đô và các tỉnh lân cận.
- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh hiện có: Nâng cấp, mở rộng diện tích và từng bước triển khai các kỹ thuật chuyên môn cao (mở rộng với những nơi có quỹ đất và phù hợp với quy hoạch phân khu đô thị), tăng diện tích sử dụng, chống quá tải tại chỗ, đảm bảo diện tích sàn/giường bệnh theo quy định. Từng bước di chuyển các bệnh viện điều trị bệnh truyền nhiễm nặng ra khỏi khu vực nội thành, nơi đông dân cư đến khu vực thích hợp. Từ nay đến năm 2020, triền khai đầu tư khoảng 20 dự án, trong đó nâng cấp 15 bệnh viện, mở rộng và nâng cấp 5 Bệnh viện với diện tích đất mở rộng khoảng 12,6 ha.
- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh xây dựng mới: Xây dựng mạng lưới bệnh viện đa khoa huyện tại các huyện và đô thị vệ tinh. Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa củaThành phố đạt tiêu chuẩn hạng II trở lên (tập trung chủ yếu khu vành đai 3, 4 và tại các phân khu đô thị). Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa của Trung ương đạt tiêu chuẩn hạng I hoặc hạng đặc biệt chủ yếu tập trung tại tổ hợp y tế đa chúc năng. Ưu tiên các dự án bệnh viện có nhu cầu cấp bách, nhu cầu phát triển chuyên môn tầm cỡ khu vực và quốc tế, các dự án đã được chuẩn bị về quỹ đất và kinh phí ở giai đoạn trước, các dự án thuộc nhóm công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2011-2015, các dự án nhằm giảm quá tải cấp bách khu vực nội đô, các dự án thực hiện chủ trương di dời. Giai đoạn từ năm 2011-2015: khởi công và xây mới 10 bệnh viện với số giường bệnh là 3.850 giường, với nhu cầu đất là 43,5ha. Giai đoạn từ năm 2016-2020: khởi công và xây mới 15 bệnh viện với số giường bệnh là 5.000 giường với nhu cầu đất lả 50,5ha.
3. Hệ thống khám chữa bệnh y học cổ truyền
Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I với quy mô 250 giường bệnh; xây mới Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông cơ sở 2 với quy mô 300 giường bệnh; xây mới 01 Bệnh viện y học cổ truyền Gia Lâm với quy mô 300 giường bệnh.
4. Hệ thống cấp cứu trước bệnh viện
Xây dựng thêm 09 trạm cấp cứu vệ tinh gắn với các trung tâm đô thị, nông thôn tại các khu vực: Mỹ Đình, khu đô thị mới Bắc Thăng Long, đô thị Hòa Lạc, khu vực Thường Tín hoặc Phú Xuyên, Đô thị Sơn Tây, khu vực Vân Đình, khu vực Xuân Mai, Phùng, Sóc Sơn. Xây dựng 3 bệnh viện cấp cứu tại các khu vực như: Sóc Sơn, đô thị Hòa Lạc và Phú Xuyên.
5. Mạng lưới khám chữa bệnh ngoài công lập
Phát triển, mở rộng mạng lưới các bệnh viện tư nhân trên địa bàn cả về số lượng bệnh viện và số giường bệnh. Thu hút đầu tư phát triển bệnh viện tư nhân tại 05 cụm tổ hợp y tế với khoảng 4.000 - 6.000 giường bệnh, diện tích đất khoảng 30-60 ha, tổng kinh phí dự kiến khoảng 6.000 tỷ đồng. Phát triển loại hình bệnh viện 100% vốn nước ngoài. Ưu tiên phát triển bệnh viện tư nhân và các dịch vụ y tế tư nhân sử dụng công nghệ y học cao, hiệu quả khám chữa bệnh lớn, ít gây ô nhiễm môi trường. Rà soát các dự án bệnh viện tư nhân đã được cấp đất nhưng triển khai không đạt tiến độ, yêu cầu tiếp tục xây dựng hoặc thu hồi đất dành cho các hạng mục y tế khác có tính khả thi cao hơn.
6. Công tác Dân số và kế hoạch hóa gia đình
Thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền và sự tham gia của các ngành đoàn thể; truyền thông giáo dục và triển khai một số đề án trọng tâm như: Đề án nâng cao chất lượng dân số, Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh...
7. Nhân lực y tế
Nhu cầu nhân lực đến năm 2020 cho các cơ sở y tế cần thêm khoảng 4.000 bác sĩ, 1.000 dược sĩ và trên 18.000 nhân viên điều dưỡng. Nâng cấp và xây mới cơ sở 2 của Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội và Hà Đông thành Trường Đại học về các lĩnh vực Y, dược, y tế công cộng tại các tổ hợp theo quy hoạch với nhu cầu đất 10 ha/trường. Xây dựng mới 5-6 trường cao đẳng, trung cấp, đào tạo kỹ thuật về y tế tại các tổ hợp theo quy hoạch với nhu cầu đất 25-30ha.
8. Mạng lưới sản xuất cung cấp thuốc và trang thiết bị y tế
Phát triển ngành dược tại Hà Nội thành một ngành kinh tế- kỹ thuật trọng tâm theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xây dựng Hà Nội thực sự là trung tâm sản xuất, bào chế thuốc lớn với công nghệ cao, hiện đại tầm cỡ khu vực và quốc tế, bảo đảm cung ứng phần lớn các loại thuốc cho công tác điều trị cho Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và xuất khẩu. Xây dựng mạng lưới nguồn cung cấp dược liệu ổn định, chất lượng cao để phục vụ sản xuất thuốc trong nước và hướng tới xuất khẩu thông qua việc quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hóa dược, từ đó tạo điều kiện bình ổn giá dược phẩm tránh phụ thuộc nhập nguyên liệu nước ngoài. Khai thác phát huy tiềm năng, thế mạnh nguồn dược liệu, thuốc y học cổ truyền.
Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất vắc-xin, sinh phẩm y tế.
Củng cố và phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp, ổn định thị trường để phục vụ nhân dân và hướng tái xuất khẩu.
Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý nhà nước từ sản xuất, lưu thông phân phối và cung ứng thuốc; Đảm bảo an toàn dược phẩm, mỹ phẩm.
Tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng thuốc tại Hà Nội.
Xây dựng các khu tập trung công nghiệp dược và trang thiết bị y tế với quy mô khoảng 50ha tại Hòa Lạc, Từ Liêm. Xây dựng các trung tâm phân phối thuốc và trang thiết bị y tế tại Sóc Sơn, Phú Xuyên, Hòa Lạc và Gia Lâm, mỗi trung tâm quy mô khoảng 5ha.
9. Định hướng phát triển không gian hệ thống y tế
Phát triển không gian hệ thống y tế trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đền năm 2050, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch chung phát triển Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch phát triển các ngành.
a. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập hiện có: rà soát lại quy mô giường bệnh trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và mở rộng tại chỗ đối với bệnh viện ngoại thành và giữ nguyên diện tích đối với bệnh viện ở nội đô để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều kiện phục vụ nhân dân.
b. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập xây mới
- Các bệnh viện tuyến Trung ương, Bộ ngành và Thành phố: Ưu tiên sử dụng quỹ đất để xây dựng các cơ sở mới cho các bệnh viện chuyên sâu tuyến Trung ương đạt tiêu chuẩn hạng I hoặc hạng đặc biệt; tuyến Thành phố đạt tiêu chuẩn hạng II trở lên và chủ yếu tập trung khu vành đai 3 và 4 tại các phân khu đô thị.
Đầu tư xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc gia, như: trung tâm đào tạo - khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, sản xuất dược - trang thiết bị y tế và cơ sở 2 cho các bệnh viện Trung ương và Thành phố tại 05 tổ hợp công trình y tế đa chức năng theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: tại Gia Lâm - Long Biên (khoảng 50 ha), Hòa Lạc (khoảng 200 ha); Sóc Sơn (khoảng 80 - 100 ha); Phú Xuyên (khoảng 200 ha), Sơn Tây (khoảng 50 ha).
- Các bệnh viện huyện: Xây dựng mạng lưới bệnh viện đa khoa đạt tiêu chuẩn hạng III tại các khu, cụm dân cư huyện và đô thị vệ tinh theo quy mô dân số... kết hợp với hệ thông bệnh viện huyện mở rộng, nâng cấp tại các khu, cụm dân cư huyện và đô thị vệ tinh.
c. Các cơ sở khám chữa bệnh công lập cần được di dời: được chuyển đổi thành các cơ sở nghiên cứu, y tế dự phòng hoặc cơ sở khám chữa bệnh phục vụ dân cư Đô thị trung tâm và triển khai xây dựng cơ sở mới tại các tổ hợp công trình y tế đa chức nang theo quy hoạch trên địa bàn Hà Nội.
d. Các bệnh viện ngoài "công lập: Phấn đấu đến năm 2020-2030 đạt tỷ lệ 20- 30% giường bệnh ngoài công lập (khoảng 4.000- 6.000 giường) nhu cầu đất khoảng 60-80 ha. Khuyến khích phát triển các phòng khám chuyên khoa có trang thiết bị hiện đại, có thể thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh trình độ cao; Khuyến khích thành lập các bệnh viện tư nhân mới tại các khu đô thị mới, các cụm tổ hợp y tế và huyện ngoại thành; hạn chế đầu tư xây mới bệnh viện tại các quận trung tâm thành phố đạc biệt tại các quận như: Ba Đình, Hoàn Kiểm, Đống Đa, Hai Bả Trưng.
IV. Lộ trình thực hiện và trọng điểm đầu tư
1. Giai đoạn 2011-2015
- Triển khai 14 dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng của các bệnh viện hiện nay với nhu cầu đất mở rộng là 4ha; xâv dựng mới lo bệnh viện đa khoa và chuyên khoa với quy mô tăng thêm khoảng 3.850 giường bệnh với nhu cầu đất 43.5ha. Nguồn đầu tư từ các nguồn như: nguồn ngân sách nhà nước, ODA, 100% vốn nước ngoài để tăng cường đầu tư vào lĩnh vực y tế chất lượng cao, hoặc bệnh viện được thành lập và hoạt động theo mô hình có phần liên kết.
- Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ở các cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với trang thiết bị tiên tiến. Nâng cấp Trường cao Đẳng Y tế Hà Nội thành Trường Đại học y tế Hà Nội.
- Tập trung thu hút đầu tư xây dựng mới 15 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân với diện tích trên 50ha.
2. Giai đoạn 2016-2020
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng 06 bệnh viện đã xuống cấp và xây dựng mới 15 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa với quy mô tăng thêm khoảng 5.000 giường bệnh với nhu cầu đất 50,5ha (đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước, ODA, 100% vốn nước ngoài để tăng cường đầu tư vào lĩnh vực y tế chất lượng cao.
- Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ở các cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với trang thiết bị hiện đại. Nâng cấp Trường cao Đẳng Y tế Hà Đông thành Trường Đại học y tế Ha Đông. Đầu tư xây dựng mới một số Trường đào tạo nhân lực y tế và kỹ thuật tại các tổ hợp y tế.
- Tập trung thu hút đầu tư xây dựng mới các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân tại các tổ hợp y tế với diện tích đất dự kiến khoảng 30 ha với quy mô từ 3.000 giường bệnh.
3. Giai đoạn định hướng đến 2030
Đầu tư xây dựng mạng lưới bệnh viện đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển mạng lưới y tế dự phong từ Thành phố đến cơ sở! Hệ thống y tế Thủ đô thực sự trở thành một trong hai trung tâm y học hàng đầu của đất nước và có uy tín với các nước khu vực. Hoạt động y tế khám chữa bệnh sẽ trở thành một lĩnh vực quan trọng của ngành dịch vụ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thủ đô theo hướng văn minh, hiện đại.
(Tại phụ lục kèm theo)
1. Công tác lãnh đạo,chỉ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng và mọi người dân trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Quy định rõ trách nhiệm và kiểm tra hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế, chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sơ y tế.
2. Về nguồn vốn :
Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011-2020 dự kiến khoảng 43.360 tỷ đồng. Trong đó:
+ Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 nhu cầu khoảng 21340 tỷ đồng.
+ Giai đoạn từ năm.2016 đến 2020 nhu cầu khoảng 22.020 tỷ đồng.
+ Định hướng giai đoạn từ năm 2021 đến 2030: phát triển hệ thống y tế theo nhu cầu phát triển kinh tế và phát triển đô thị của Hà Nội theo định hướng 5 tổ hợp y tế, phối kết hợp hài hòa giữa Trung ương và Hà Nội.
+ Ưu tiên nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế để nâng cấp các cơ sở y tế; trong đó, củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa theo quy hoạch phát triển mạng lưới các bệnh viện công lập. Bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách của Nhà nước về khám, chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế bằng các hình thức đầu tư vốn nước ngoài trực tiếp, vốn ODA...
- Tiếp tục thực hiện công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân Thành phố về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và y tế của thành phố Hà Nội (giai đoạn 2009-2015). Tăng cường tuyên truyền vận động để huy động các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nuớc cho công tác y tế.
- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chúc bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 nhàm phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác của cơ sở.
3. Về nguồn nhân lực
- Phối hợp hiệu quả với các đơn vị đào tạo trên địa bàn Thành phố, xây dựng chính sách phù hợp, triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực y tế cho Thủ đô:
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản về tỷ lệ bác sỹ; dược sỹ đại học va nhân viên điều dưỡng. Bổ sung biên chế dược tá cho trạm y tế xã bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ công tác cung ứng thuốc tại tuyến xã.
- Sắp xếp, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bô y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành y tế. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên; xây dựng các tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên, giáo viên tại các trường y dược của Thành phố nhằm đáp ứng số lượng và chất lượng cán bộ y dược, điều dưỡng và nữ hộ sinh.
- Xây dựng đề án nâng cấp trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông thành Trường Đại học y tế Hà Nội và Trường Đại học y tế Hà Đông.
- Xây dựng đề án đào tạo cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao cho các tuyến dịch vụ y tế của Thành phố. Tiếp tục thực hiện và bổ sung các chính sách ưu đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở.
4. Về hợp tác công tác y tế trong nước và quốc tế
Đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ y học giữa hệ thống khám chữa bệnh của Thành phố với các bệnh viện, viện nghiên cứu thuộc Trung ương, bộ, ngành và các tỉnh bạn; đồng thời tăng cường hợp tác đa phương và song phưong với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức ngân hàng quốc tế và Chính phủ các nước đã và đang có chính sách hỗ trợ, hợp tác với Việt Nam.
5. Công tác truyền thông về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Phát triển mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe đến các xã, phường thị trấn; sử dụng các biện pháp và hình thức truyền thông phù hợp để mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô và các tổ chức quần chúng tự nguyện tham gia, đóng góp vào việc bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mình và cộng đồng; phối hợp liên ngành và các đoàn thể quần chúng phát động rộng rãi các phong trào vệ sinh bảo vệ sức khỏe, thực hiện các chương trình y tế trên toàn Thành phố.
6. Các giải pháp về quản lý
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tiếp cận các dịch vụ y tế, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố về y tế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ Thành phố đến cơ sở và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, năng lực hoạt động kiểm tra, thanh tra y tế.
- Nâng cao kiến thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế Thực hành y đức trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở mọi cơ sở y tế; xây dựng và đẩy mạnh phong trao thi đua, đặc biệt là việc xây đụng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Trách nhiệm của Sở Y tế
- Công bố và phổ biến rộng rãi Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Định kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, tham mưu cho UBND Thành phố điều chỉnh Quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trinh triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đính này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 21/6/2012 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
TT |
Tên Dự án |
Diện tích (ha) |
Quy mô |
Kinh phí dự kiến (Tỷ đồng) |
Địa điếm |
|
Tông cộng |
(+ 12,6ha) |
6.000 |
6.970 |
|
I |
Các dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện |
|
|
|
|
1 |
Nâng cấp Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội |
1.3 ha |
250 |
220 |
Hai Bà Trưng |
2 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK Đức Giang |
3,5 ha |
500 |
900 |
Long Biên |
3 |
Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Đông Anh |
21 ha |
300 |
450 |
Đông Anh |
4 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK H. Thường Tín |
1,1 ha |
150 |
150 |
Thường Tín |
5 |
Nâng cấp Bệnh viện Thanh Nhàn |
3,2 ha |
500 |
450 |
Hai Bà Trưng |
6 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK Xanh pôn |
1,9 ha |
500 |
200 |
Ba Đình |
7 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK Đống Đa |
1,1 ha |
250 |
100 |
Đống Đa |
8 |
Nang cấp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội |
1,5 ha |
350 |
450 |
Ba Đình |
9 |
Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Hà Đông |
2,9 ha |
500 |
450 |
Hà Đông |
10 |
Nàng cấp Bệnh viện Thận Hà Nội |
0,7 ha |
100 |
250 |
Đống Đa |
11 |
Nâng cấp Bệnh viện Da Liễu Hà Nội |
0,1 ha |
50 |
100 |
Đổng Đa |
12 |
Nâng cấp BVĐK Hòe Nhai |
CL5 ha |
100 |
100 |
Ba Đình |
13 |
Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây |
2,0 ha |
400 |
150 |
Sơn Tây |
14 |
Nâng cấp BVĐK YHCT Hà Nội |
1,5 ha |
250 |
200 |
Cầu Giấy |
II |
Các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng bệnh viện |
|
|
|
|
15 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Đa khoa huyện Quốc Oai |
2.0ha (+0,8ha) |
200 |
300 |
Quốc Oai |
16 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì |
3r8ha (+2,3ha) |
400 |
500 |
Ba Vì |
17 |
Nâng cấp, mớ rộng Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn |
3,5ha (+2,2ha) |
300 |
500 |
Sóc Sơn |
18 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa huyẹn Phú Xuyên |
4,1 ha (2,3ha) |
300 |
500 |
Phú Xuyên |
19 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa Vân Đình |
4,1 ha (+2,5ha) |
30D |
500 |
Ứng Hòa |
20 |
Mở rộng, nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức |
3,5ha (2,5ha) |
300 |
500 |
Mỹ Đức |
PHỤ LỤC 2: CÁC DỰ ÁN KHỞI CÔNG, XÂY MỚI BỆNH VIỆN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020
TT |
Tên Dự án |
Diện tích (ha) |
Quy mô |
Kinh phí dự kiến (Tỷ đồng) |
Địa điểm |
|
Tổng cộng |
94ha |
8.850 |
16.400 |
|
I |
Giai đoạn 1 (2011-2015) |
43,5ha |
3.850 |
7.800 |
|
1 |
Bệnh viện ĐK huyện Gia Lâm |
2,5ha |
150 |
240 |
Gia Lâm |
2 |
Bệnh viện ĐK miền núi huyện Ba Vì |
2,5ha |
200 |
200 |
Ba Vì |
3 |
Bệnh viện ĐK huyện Mê Linh |
3,0ha |
200 |
250 |
Mê Linh |
4 |
Bệnh viện ĐK Mê Linh (1.000 giường) |
12,5ha |
1000 |
3-3.500 |
Mê Linh |
5 |
Xây dựng Bệnh viện Nhi Hà Nội |
5,0ha |
500 |
1 000 |
Từ Liêm |
6 |
Xây dựng Bệnh viện Xanh Pôn (cơ sở 2 |
5,0ha |
500 |
1000 |
Thạch Thất |
7 |
Xây dựng Bệnh viện Mắt Hà Nội |
2,0ha |
200 |
300 |
Thạch Thất |
8 |
Xây dựng BV Tim Hà Nội (cơ sở 2) |
3,0ha |
300 |
400 |
Thạch Thất |
9 |
Xây dựng Bệnh viện Truyền nhiễm Hà Nội |
5,0ha |
500 |
1000 |
Quốc Oai |
10 |
Xây dựng Bệnh viện Y học cồ truyền Hà Đông (cơ sở 2) |
3,0ha |
300 |
410 |
Hà Đông |
II |
Giai đoạn II (2016- 2020) |
50,5ha |
5.000 |
8.600 |
|
1 |
Xây đựng Bệnh viện Lão khoa Hà Nội |
5,0ha |
500 |
1000 |
Sóc Sơn |
2 |
Xây dựng Bệnh viện cấp cứu khu vực Sóc Sơn |
l;5ha |
150 |
200 |
Sóc Sem |
3 |
Xây dựng Bệnh viện cấp cứu khu vực Hòa Lạc |
1,5 ha |
150 |
200 |
Hòa Lạc |
4 |
Xây dựng Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chưc năng (cơ sở 2) |
5,0ha |
500 |
1000 |
Hòa Lạc |
5 |
Xây dựng Bệnh viện Tâm thần Hà Nội (cơ sở 2) |
5,0ha |
500 |
!000 |
Hòa Lạc |
6 |
Xây dựng Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (cơ sở 2) |
4,0ha |
400 |
750 |
Gia Lâm |
7 |
Xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền Gia Lâm |
3,0ha |
300 |
400 |
Gia Lâm |
8 |
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm |
5,0ha |
500 |
1000 |
Gia Lâm |
9 |
Xây dựng Bệnh viện Lao phổi Hà Đông |
3,0ha |
300 |
400 |
Chương Mỹ |
10 |
Xây dựng Bệnh viện Da Liễu Hà Đông |
3..0ha |
300 |
400 |
Chuông Mỹ |
11 |
Xây dựng Bệnh viện Mắt Hà Đông |
3,0ha |
250 |
350 |
Chương Mỹ |
12 |
Xây dựng Bệnh viện RHM Hà Nội |
2;5ha |
250 |
350 |
Đan Phượng |
13 |
Xây dựng Bệnh viện TMH Hà Nội |
2,5ha |
250 |
350 |
Đan Phượng |
14 |
Xảy dựng BV cấp cứu khu vực Phú Xuyên |
1,5ha |
150 |
200 |
Phú Xuyên |
15 |
Xây dựng Bệnh viện ĐK SơnTây (cơ sở 2) |
5,0ha |
500 |
1000 |
Sơn Tây |
TT |
Tên Dự án/đề án |
Diện tích (ha) |
Quy mô |
Hình thức đầu tư |
Tống kinh phí dự kiến (tỷ đông) |
Địa điểm |
|
TỎNG CỘNG |
81 ha |
|
|
7.490 |
|
A |
GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
10 ha |
|
|
3.880 |
|
I |
KHỐI ĐÀO TẠO Y TÉ |
10 ha |
|
|
770 |
|
1 |
Đề án đào tạo cán bộ y tế phục vụ Bệnh viện 1.000 giường tại Mê Linh |
120 |
|
|||
2 |
Đề án đào tạo cán bộ y tế liên kết với các Trường Đại học trên địa bàn |
200 |
|
|||
3 |
Để án đào tạo cán bộ tại nước ngoài |
|
150 |
|
||
4 |
Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội lên Đại học y tế Hà Nội (cơ sở 2) |
10 |
|
Xây mới |
300 |
Hòa Lạc |
II |
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC, TTBYT |
|
|
|
1.62 |
|
1 |
Dự án đầu tư Trang thiết bị y tế thuộc Đề án sàng lọc trước sinh và sau sinh |
|
120 |
|
||
2 |
Đề án đầu tư Trang thiết bị y tế cho B/ viện công lập giai đoạn 2012-2015 |
|
1.500 |
|
||
III |
KHỐI Y TẾ DỰ PHÒNG, CƠ QUAN |
|
|
|
1.499 |
|
1 |
TTYT quận/ huyện, PKĐK, NHS |
|
|
Nâng cấp |
300 |
29Q/H/TX |
2 |
Trạm y tế xã, phường |
|
|
Nâng cấp |
1.000 |
577 X/F/TT |
3 |
Cơ quan Văn phòng Sở Y tế |
|
|
Nâng cấp |
50 |
Ba Đình |
4 |
Trung tâm Giám định Pháp y Hà Nội |
|
|
Nâng cấp |
120 |
Cầu Giấy |
5 |
Trung tâm Truyền thông và GDSK |
|
|
Nâng cấp |
20 |
Hà Đòng |
B |
GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
71 ha |
|
|
3.610 |
|
I |
KHỐI ĐÀO TẠO Y TẾ |
35 ha |
|
|
1.050 |
|
1 |
Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông lên Đại học y tế Hà Đông (cơ sở 2) |
10 |
|
Xây mới |
300 |
Phú Xuyên |
2 |
Trường Trung cấp Y tế Phú Xuyên |
5 |
|
Xây mới |
150 |
Phú Xuyên |
3 |
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Y học cổ truyền Hà Nội |
5 |
|
Xây mỏi |
150 |
Hòa Lạc |
4 |
Trường Trung cấp Y tế Hà Nội |
5 |
|
Xây mới |
150 |
|
5 |
Trường Cao đẳng Y - Dược Hà Nội |
5 |
|
Xây mới |
150 |
|
6 |
Trường đào tạo cán bộ kỹ thuật Trang thiết bị y tế Hà Nội |
5 |
|
Xây mới |
150 |
Gia Lâm |
II |
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC, TTBYT |
30 ha |
|
|
1.700 |
|
1 |
Đề án đầu tư Trang thiết bị y tế cho Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2020 |
800 |
|
|||
2 |
Đề án đầu tư hệ thống cấp cứu trước Bệnh viện |
450 |
|
|||
3 |
Khu sản xuất thuốc và TTBYT Sóc Sơn |
10 |
|
Xây mới |
150 |
Sóc Sơn |
4 |
Khu sản xuất thuốc và TTBYT Phú Xuyên |
10 |
|
Xây mới |
150 |
Phú Xuyên |
5 |
Khu sản xuất thuốc và TTBYT Hòa Lạc |
10 |
|
Xây mới |
150 |
Hòa Lạc |
III |
KHỐI Y TẾ DỰ PHÒNG, CƠ QUAN |
6 ha |
|
|
860 |
|
1 |
Trung tâm Y tế dụ phòng Thành phố |
|
|
Nâng cấp |
100 |
Đống Đa |
2 |
Chi cục VSATTP Hà Nội |
|
|
Nâng cấp |
150 |
Đống Đa |
3 |
Chi cục Dân số -KHHGĐ |
|
|
Nâng cấp |
20 |
Hoàn Kiếm |
4 |
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế |
|
|
Nâng cấp |
20 |
Cầu Giấy |
5 |
Trung tâm Sức khỏe lao động và Môi trường Hà Nội |
|
|
Nâng cấp |
50 |
Hà Đông |
ó |
Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Nội |
1,0 |
|
Xây mói |
60 |
Hòa Lạc |
7 |
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh xã hội Thành phố |
1,0 |
|
Xây mới |
60 |
Cầu Giấy |
8 |
Trung tâm Chất lượng VSATTP Hà Nội |
1,0 |
|
Xây mới |
100 |
Hà Đông |
9 |
Trung tâm Kiểm soát phòng chống dịch bệnh HN |
1,0 |
|
Xây mới |
100 |
Hà Đông |
10 |
Trung tâm Giám định y khoa Thành phố |
1,0 |
|
Xây mới |
100 |
Hà Đông |
11 |
Trung lâm Giám định pháp y tâm thần Hà Nội |
1..0 |
|
Xây mới |
100 |
Long Biên |
Ghi chú:
- Diện tích, quy mô, kinh phí của các chương trình, dự án, đề án tại các phụ lục 1, 2, 3 là dự kiến.
- Diện tích, quy mô, kinh phí của các chương trình, dự án, đề án sẽ được chuẩn xác trong quá trình lập, phê duyệt các chương trình, dự án, đề án.
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2017 về Kế hoạch rà soát, tích hợp chính sách giảm nghèo giai đoạn 2017-2018 Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 08/02/2016
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên viên Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 13/09/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến 2020 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 23/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định về định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên ngân sách năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ngoài đối tượng đã được quy định tại Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và bổ sung dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động của chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội xã đặc biệt khó khăn do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 28/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng hạng mục công trình ở xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua đề án Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2019 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định tạm thời mức thu dịch vụ kỹ thuật mới trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu phí trông giữ xe đạp, gắn máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 kèm theo Nghị quyết 70/2011/NQ-HĐND do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 18/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí thư viện và tham quan công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức chi có tính chất đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái; quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 18/08/2014
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về chuyển các trường trung học phổ thông bán công thành trung học phổ thông công lập Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND thông qua đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Vĩnh Thạnh, giai đoạn 2009 - 2020 Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND qui hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 06/05/2015
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND về việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và y tế Của Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2009 - 2015) do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND về việc điều chỉnh trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội và tiền ăn cho đối tượng xã hội bị ốm đau nằm điều trị tại cơ sở y tế của các đơn vị sự nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong và Sở Y tế thành phố quản lý do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “ Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015” Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 13/08/2012
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND thông qua kế hoạch tổng biên chế hành chính tỉnh Bạc Liêu năm 2010 Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND quy định lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 23/03/2010
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao, tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND hỗ trợ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, y tế từ ngân sách nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung mức thu phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, ô tô và phí xây dựng Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, khu phố Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 23/02/2011
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND về bổ sung chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Sơn giữ chức Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 16/09/2008
Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2008 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định Báo cáo đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2007 thay đổi Ủy viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 24/09/2007
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 15/07/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2005 Ban hành: 25/02/2003 | Cập nhật: 14/08/2007