Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 28/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Trần Thanh Nam |
Ngày ban hành: | 17/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG TỈNH, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã;
Căn cứ Nghị quyết số 67/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, khóa VIII, kỳ họp thứ năm về việc ban hành chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 352/TTr-STC ngày 06 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Phạm vi áp dụng: Các hoạt động tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;
- Đối tượng áp dụng: Các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các đội tuyên truyền lưu động và đội nghệ thuật quần chúng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
2. Định mức hoạt động của đội tuyên truyền lưu động
Số TT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Tỉnh |
Huyện, thị xã, thành phố |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm; |
Từ 100 đến 120 buổi |
Từ 80 đến 100 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi đội thông tin lưu động; |
Từ 1 đến 2 cuộc |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác; |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở; |
Từ 1 đến 2 lớp |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới. |
Từ 4 đến 6 chương trình |
Từ 4 đến 6 chương trình |
3. Mức chi đặc thù của đội tuyên truyền lưu động và đội nghệ thuật quần chúng
a) Tuyên truyền viên trong biên chế
- Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới 40.000 đồng/người. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi;
- Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động 50.000 đồng/người.
b) Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (người đã được đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thì ngoài tiền công theo hợp đồng (nếu có), cũng được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo các mức quy định trên;
c) Đối với các thành viên đội nghệ thuật quần chúng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố khi tập luyện, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn được hưởng bằng 1,5 lần so với mức chi cho bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn quy định tại Điểm a, Khoản này.
4. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của đội tuyên truyền lưu động
a) Ngân sách nhà nước (sự nghiệp văn hóa - thông tin) theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kho bạc Nhà nước Kiên Giang chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ngành tại Điều 2; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND về tăng cường quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 07/01/2013
Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND phê chuẩn giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND về mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND về chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 26/10/2012