Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND về chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 67/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 12/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2012/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG TỈNH, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 37/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Phạm vi áp dụng: Các hoạt động tuyên truyền lưu động tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Đối tượng áp dụng: Các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các đội tuyên truyền lưu động và đội nghệ thuật quần chúng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
2. Định mức hoạt động của đội tuyên truyền lưu động
Số TT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Tỉnh |
Huyện, thị xã, thành phố |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm |
Từ 100 đến 120 buổi |
Từ 80 đến 100 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi đội thông tin lưu động |
Từ 1 đến 2 cuộc |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở |
Từ 1 đến 2 lớp |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới |
Từ 4 đến 6 chương trình |
Từ 4 đến 6 chương trình |
3. Mức chi đặc thù của đội tuyên truyền lưu động
a) Tuyên truyền viên trong biên chế:
- Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới 40.000 đồng/người. Số buổi tập cho một chương trình mới tối đa là 10 buổi.
- Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động 50.000 đồng/người.
b) Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (người đã được đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thì ngoài tiền công theo hợp đồng (nếu có), cũng được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo quy định trên.
c) Đối với các thành viên Đội nghệ thuật quần chúng tỉnh, thành phố, huyện, thị xã khi tập luyện, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn được hưởng bằng 1,5 lần so với mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn quy định tại Điểm a nêu trên.
4. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của đội tuyên truyền lưu động
a) Ngân sách nhà nước (sự nghiệp văn hóa - thông tin) theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán đúng quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ năm thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |