Quyết định 2760/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án "Rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030"
Số hiệu: | 2760/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 27/08/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2760/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 27 tháng 08 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;
Căn cứ Điều lệ trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo các Quyết định, Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kết luận số 490-KL/TU ngày 06/12/2014 của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Kết luận số 538-KL/TU ngày 03/6/2015 và Kết luận số 544-KL/TU ngày 10/6/2015 của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án thực hiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2015/NQ-HĐND ngày 09/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2015 tỉnh Lào Cai.
Căn cứ văn bản số 196/HĐND-TT ngày 25/8/2015 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận Tờ trình số 80/TTr-UBND của UBND tỉnh Lào Cai về rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 255/TTr-SGD&ĐT ngày 25/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1. Mục tiêu chung:
- Quán triệt sâu sắc quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và sự tham gia tích cực của nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục; tập trung nguồn lực đầu tư, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ và toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
- Chuẩn hóa giáo dục vùng cao, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện vùng phát triển; đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hội nhập quốc tế để đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; hiện đại hóa các trường học đạt chuẩn quốc gia; đầu tư xây dựng trường học chất lượng cao ở các cấp học.
- Đảm bảo tốt các điều kiện cho phát triển sự nghiệp giáo dục, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục; chú trọng phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng sau trung học cơ sở (THCS), xóa mù chữ cho người lớn và đào tạo nghề cho người lao động.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, giáo dục Lào Cai đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trung du miền núi phía Bắc của Tổ quốc.
2. Mục tiêu rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp:
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế bất cập của mạng lưới trường, lớp hiện tại: giảm số điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ; gộp các điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ; đưa học sinh ở điểm trường lẻ về học tại trường chính; mở rộng quỹ đất cho nhà trường.
- Rà soát, sắp xếp lại để đến năm 2020 toàn tỉnh, có một mạng lưới trường, lớp có tính phù hợp cao, vừa đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt, vừa đảm bảo ổn định, và phát triển lâu dài.
- Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, tiếp tục đầu tư thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa trường lớp; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ một cách hiệu quả; học sinh đi học tập trung, có điều kiện tốt và tạo động lực để nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện chuẩn hóa giáo dục vùng cao, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hiện đại hóa các trường trọng điểm;
- Phấn đấu đến năm 2020, giáo dục Lào Cai đứng trong tốp các tỉnh dẫn đầu của 15 tỉnh trung du miền núi phía Bắc; đứng đầu của giáo dục vùng cao (giáo dục dân tộc) của cả nước.
3. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục:
- Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 164/164 xã, phường, thị trấn của tỉnh Lào Cai.
- Huy động ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em 3 tuổi, 97% trẻ em 4 tuổi ra lớp; 99,9% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1; 99,7% trẻ em từ 6-14 tuổi đi học; có ít nhất 75% số học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên trung học phổ thông (THPT và GDTX), số còn lại học trung cấp chuyên nghiệp và học nghề; thực hiện hiệu quả việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương; phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt 98%.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) các xã, phường, thị trấn, cụm dân cư.
- 54% số trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng 16 trường chất lượng cao.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố hóa ở các cấp học: Mầm non 85%, Tiểu học và THCS 95%, THPT 100%; 50% số trường Tiểu học, THCS, 100% số trường THPT có phòng học bộ môn đạt chuẩn; mở rộng quỹ đất 88,74 ha cho các cơ sở giáo dục.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ cho các trường phổ thông, để 85% học sinh tiểu học, 100% học sinh THCS, THPT được học Tin học, ngoại ngữ; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
II. QUY MÔ, MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP ĐẾN NĂM 2020
Đến năm 2020, toàn tỉnh Lào Cai có tổng số 620 trường (trong đó, có 17 trường mầm non tư thục): Giữ nguyên 548 trường hiện có, thành lập mới 07 trường mầm non tư thục, sáp nhập 130 trường để còn lại 65 trường (Biểu 01, Biểu 02). Cụ thể:
1. Trường Mầm non: 193 trường, trong đó 17 trường tư thục (Biểu 03).
2. Trường Tiểu học: 183 trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu 04).
3. Trường liên cấp Mầm non - Tiểu học: 09 trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu 05).
4. Trường THCS: 154 trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu 06).
5. Trường liên cấp Mầm non - Tiểu học - THCS: 05 trường công lập; sáp nhập trường tại các huyện Bát Xát, Sa Pa (Biểu 07).
6. Trường liên cấp Tiểu học - THCS: 28 trường công lập; sáp nhập các trường tại các huyện (Biểu 08).
7. Trường THPT: 27 trường công lập.
8. Trường liên cấp THCS - THPT: 11 trường công lập; nâng cấp 04 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện thành trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT; nâng cấp 02 trường THCS thành trường THCS&THPT (Biểu 09).
9. Giáo dục thường xuyên (GDTX): 10 Trung tâm dạy nghề và GDTX (09 Trung tâm cấp huyện và 01 Trung tâm cấp tỉnh); 164 Trung tâm học tập cộng đồng.
1. Giai đoạn 2015-2017:
- Sáp nhập 38 trường thành 19 trường.
- Xóa 42 điểm trường lẻ, gộp 192 điểm trường lẻ của Mầm non và Tiểu học thành 96 điểm trường.
- Nâng cấp 04 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện thành trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT tại các huyện: Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát và Bảo Thắng.
- Đưa 8.300 học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính. Cụ thể:
+ Năm học 2015-2016: sắp xếp và chuyển 2.140 học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính (học sinh lớp 4, lớp 5 và học sinh lớp dưới ở những nơi có điều kiện thuận lợi).
+ Năm học 2016-2017: sắp xếp và đưa 5.360 học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính (học sinh lớp 4, lớp 5 và học sinh lớp dưới ở những nơi có điều kiện thuận lợi).
+ Năm học 2017-2018: sắp xếp và đưa 800 học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính (học sinh lớp 4, lớp 5 và học sinh lớp dưới ở những nơi có điều kiện thuận lợi).
- Triển khai xây dựng trường chất lượng cao các cấp học tại các huyện, thành phố của tỉnh.
2. Giai đoạn 2018-2020:
- Sáp nhập tiếp 92 trường thành 46 trường (do các trường này khi sáp nhập thiếu cơ sở vật chất, trước khi sáp nhập phải đầu tư xây dựng bổ sung phòng học, phòng ở cho học sinh bán trú, mở rộng diện tích đất...).
- Nâng cấp 02 trường THCS thành trường THCS&THPT tại xã Y Tý, huyện Bát Xát và xã Pha Long, huyện Mường Khương (dự kiến năm học 2019-2020).
- Tiếp tục triển khai xây dựng trường chất lượng cao các cấp học tại các huyện, thành phố của tỉnh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP ĐẾN NĂM 2030
1. Giai đoạn 2020-2025, tiếp tục rà soát và điều chỉnh mạng lưới trường, lớp để đến năm 2030 tỉnh Lào Cai cơ bản hoàn chỉnh; đảm bảo ổn định cho sự phát triển lâu dài, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; trường học chuẩn hóa, hiện đại hóa; xã hội hóa và hợp tác quốc tế. Đến năm 2030, tất cả học sinh phổ thông học cả ngày ở trường; dạy học song ngữ (Anh-Việt) ở một số trường.
2. Giảm tối đa số các điểm trường lẻ và số học sinh tại các thôn bản, tiến tới chỉ duy trì một số điểm trường lẻ cá biệt do quá xa trường chính, giao thông đi lại khó khăn, địa hình cách trở, dân cư không tập trung.
3. Phát triển mạng lưới trường, lớp theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; tạo cơ hội và cung cấp dịch vụ giáo dục nhằm tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho tất cả người dân, đáp ứng nhu cầu học tập; xây dựng xã hội học tập.
4. Đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia để đến năm 2020, có 54% và đến năm 2030 có 85% số trường đạt chuẩn quốc gia; 100% các trường phổ thông dân tộc bán trú đạt chuẩn quốc gia trước năm 2025.
5. Chủ động tích cực hợp tác quốc tế; xây dựng trường học chất lượng cao, để đến năm 2030 tỉnh Lào Cai có trường học được xếp hạng trong số các trường có uy tín, chất lượng cao của khu vực 15 tỉnh, đạt tiêu chuẩn ASEAN.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững, có phương pháp dạy học tiên tiến, làm chủ công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại.
1. Nhu cầu vốn đầu tư: 607.340 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng bổ sung một số hạng mục đối với các trường thiếu cơ sở vật chất sau khi sáp nhập: 441.190 triệu đồng;
- Nâng cấp, thành lập trường; xây dựng cơ sở vật chất tại địa điểm mới đối với một số trường sau sáp nhập; xây dựng bổ sung một số hạng mục: 121.150 triệu đồng.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng, mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục (88,74 ha): 45.000 triệu đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư:
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án, vốn ODA, sự nghiệp giáo dục, xã hội hóa để thực hiện, trong đó:
- Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn ODA...: Xây dựng phòng học, phòng học chức năng, nhà ở cho học sinh bán trú, nhà công vụ giáo viên, nhà vệ sinh...;
- Ngân sách huyện: San gạt mặt bằng; đền bù giải phóng mặt bằng để mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục và đất ở cho giáo viên...
3. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2015-2017: 419.510 triệu đồng
- Giai đoạn 2018-2020: 187.830 triệu đồng
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền:
- Nhận thức rõ việc rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp là chủ trương lớn của tỉnh, là một yêu cầu tất yếu, khách quan đối với sự phát triển sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn tới để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Khắc phục nhận thức “Bảo thủ” ngại thay đổi hoặc nóng vội “Duy ý chí” trong thực hiện.
- Xác định rõ, đây là một nhiệm vụ khó khăn nên phải tập trung nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt của ngành giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các ngành chức năng với quyết tâm cao, quyết liệt, chỉ đạo đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn, khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài, chuẩn hóa, hiện đại hóa trường, lớp học.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống chính trị; các cấp, các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động, trong tổ chức thực hiện các nội dung một cách thiết thực và hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân, nhận thức đúng về tầm quan trọng của tri thức và sự cần thiết của việc học; tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tự giác thực hiện của nhân dân.
- Trong quá trình thực hiện thí điểm các trường liên cấp: Mầm non & Tiểu học; Mầm non & Tiểu học & THCS, nếu khó khăn, không phù hợp sẽ được xem xét, điều chỉnh.
2. Huy động nguồn lực, đầu tư bổ sung cơ sở vật chất:
a) Giải pháp huy động vốn:
- Tập trung nguồn lực, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó trước mắt ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp đến việc điều chỉnh mạng lưới trường, lớp; huy động lồng ghép các chương trình, dự án, đề án, các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, các nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa, lồng ghép các chương trình dự án khác... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện nước, vệ sinh môi trường đối với các trường học một cách đồng bộ. Trong đó ưu tiên cho các trường học được sáp nhập, các trường phải thay đổi địa điểm và các trường có nhiều học sinh bán trú. Phấn đấu đến năm 2020, các trường sáp nhập đều phải đạt chuẩn quốc gia một cách vững chắc cả về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục.
- Tranh thủ tối đa nguồn lực xã hội hóa; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
b) Giải pháp về đầu tư:
Lựa chọn danh mục các chương trình, dự án đầu tư, theo quan điểm ưu tiên đầu tư các hạng mục liên quan trực tiếp đến thực hiện điều chỉnh mạng lưới trường, lớp (sáp nhập trường, đưa học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính...). Cụ thể:
- Ưu tiên đầu tư phòng học, nhà ở bán trú cho học sinh, công trình vệ sinh, phòng học bộ môn cho các trường chuẩn quốc gia.
- Đầu tư xây dựng đủ các hạng mục cho các trường mới được sáp nhập.
- Đầu tư xây dựng các hạng mục đảm bảo các hoạt động của nhà trường có học sinh bán trú (phòng học, nhà ở bán trú, nhà vệ sinh, nhà tắm, điện, nước, bếp ăn... còn thiếu do chuyển học sinh từ điểm trường lẻ về học tại trường chính hoặc thiếu do tăng quy mô học sinh).
- Đầu tư xây dựng các trường do phải di chuyển về địa điểm mới, đảm bảo các hoạt động của nhà trường; bổ sung cơ sở vật chất cho các trường mầm non và phổ thông.
- Ưu tiên, tập trung nguồn lực để thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao, chuẩn hóa giáo dục vùng cao, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Hằng năm ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện đề án theo lộ trình.
3. Giải pháp về đất đai:
- Mở rộng quỹ đất, tận dụng quỹ đất hiện có; bố trí quỹ đất ở các khu đô thị mới, khu tái định cư, khu vực đông dân cư để xây dựng trường học, đảm bảo đủ quỹ đất cho phát triển quy mô lâu dài, sân chơi, bãi tập, công trình thể thao để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện. Các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trường chất lượng cao và trường ở những nơi có điều kiện thuận lợi có sân vận động.
- Mặc dù nhu cầu đất cho xây dựng trường, lớp cơ bản phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đã được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Tuy vậy, khi triển khai các công trình, trường học, UBND các huyện, thành phố ưu tiên dành quỹ đất và bố trí những địa điểm thuận tiện nhất cho xây dựng, mở rộng và phát triển trường, lớp đến năm 2020 và các năm tiếp theo, nhất là ở khu vực thị trấn, thành phố, khu công nghiệp có quy mô lớn...
- Thực hiện giao đất đã được giải phóng mặt bằng để xây dựng trường học và có chính sách hỗ trợ về đất đai, như: miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho các trường được xây dựng từ nguồn xã hội hóa. Khuyến khích và có hình thức ghi công các cá nhân, tổ chức tự nguyện hiến tặng đất để xây dựng trường học.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án, xã hội hóa để thực hiện mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục; tiếp tục tuyên truyền vận động hiến đất cho nhà trường.
- Nghiên cứu chính sách giao đất cho giáo viên ở vùng cao để làm nhà ở, ưu tiên cho những người có gia đình, giáo viên là người dân tộc thiểu số, những giáo viên có nguyện vọng công tác lâu dài ở địa bàn đó.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường học:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo ở từng cấp học theo hướng toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Chú trọng giáo dục toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn, nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm.
- Xây dựng một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao, đủ năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng đặc thù, phát hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, trong nước và ngoài nước.
- Đánh giá, phân loại, sắp xếp, bố trí hợp lý; từng bước thực hiện các biện pháp giải quyết số giáo viên dôi dư. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, điều động giáo viên và tăng cường công tác quản lý viên chức. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ.
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học theo quy định.
- Nghiên cứu bổ sung thêm 01 cán bộ quản lý cho trường liên cấp; tăng mức hỗ trợ cấp dưỡng cho các trường phổ thông dân tộc bán trú, có chính sách hỗ trợ cấp dưỡng cho các trường có học sinh bán trú.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế phát triển giáo dục:
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội và mỗi người dân về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện cho mọi người, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, đầu tư phát triển, xây dựng cộng đồng trách nhiệm và hưởng thụ nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. Cụ thể:
- Đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức “Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “là sự nghiệp của toàn đảng, của nhà nước và toàn dân”.
- Tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là ở thành phố, khu công nghiệp, thị trấn.
- Mở rộng tổ chức các quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức đóng góp vào sự phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng mọi hình thức.
- Tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới thiệu danh mục các chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp với các nhà đầu tư nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ trương, thủ tục hành chính...) nhằm thu hút đầu tư.
- Xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa trong đó tập trung vào đất đai và đào tạo nguồn nhân lực...
1. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án.
- Tổng hợp kết quả rà soát, điều chỉnh của UBND huyện, thành phố và rà soát, điều chỉnh tổng thể, báo cáo Ban chỉ đạo, UBND tỉnh theo kế hoạch.
- Tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách (phần vốn do Sở Tài chính quản lý) đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan về việc sử dụng tài sản đối với việc xóa, sáp nhập các trường, điểm trường theo phân cấp quản lý.
1.4. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND tỉnh số lượng viên chức sự nghiệp giáo dục theo vị trí việc làm sự nghiệp giáo dục từng huyện, thành phố hằng năm.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc sáp nhập, thành lập thêm cơ sở giáo dục; rà soát số lượng biên chế sự nghiệp giáo dục, tính toán chặt chẽ số lượng, cơ cấu viên chức.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp giáo dục thường xuyên;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.6. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thành phố hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp nhằm đảm bảo quỹ đất cho các trường thực hiện mục tiêu phát triển, sáp nhập, chuyển đổi, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở dự kiến phát triển theo quy hoạch phát triển giáo dục trong các giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND huyện, thành phố trong kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục; chỉ đạo đảm bảo đủ quỹ đất xây dựng trường, lớp học và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục theo quy hoạch phát triển giáo dục.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục đích, ý nghĩa công tác rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp; tạo sự quan tâm, ủng hộ rộng rãi của xã hội đối với phát triển sự nghiệp giáo dục; đưa tin kịp thời và thường xuyên tiến độ thực hiện, các điển hình, phổ biến kinh nghiệm về triển khai thực hiện kế hoạch.
1.9. Các Sở, ban ngành có liên quan:
Căn cứ chức năng, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả.
1.10. UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên, giáo viên và nhân dân về sự cần thiết rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường lớp để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp ở xã, phường, thị trấn có hiệu quả cao.
- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh.
- Quyết định sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp (các trường mầm non, tiểu học, THCS) trên địa bàn) sau khi đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng phương án và thực hiện quy hoạch mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục; phương án sắp xếp, quản lý, sử dụng tài sản đối với các trường, điểm trường sáp nhập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý.
- Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị một cách đồng bộ; rà soát, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục.
1.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:
Tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện Đề án.
2. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện và điều chỉnh mạng lưới trường, lớp
2.1. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực tham mưu và giúp UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra các cấp, các ngành ở địa phương triển khai tổ chức thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp và báo cáo kịp thời theo định kỳ hoặc đột xuất UBND tỉnh về tình hình thực hiện để có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời.
2.2. Điều chỉnh mạng lưới trường, lớp:
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện điều chỉnh, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, nếu có khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là thực hiện thí điểm trường liên cấp có cấp học Mầm non (MN và Tiểu học; Mầm non, Tiểu học và THCS) các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét đề nghị HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Đề án. Đẩy nhanh, ưu tiên các nguồn lực đầu tư để thực hiện việc sáp nhập, thành lập mới các trường, đưa học sinh ở điểm trường về trường chính theo Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan của tỉnh và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Biểu số 01
ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Địa phương |
Số lượng trường hiện tại (năm học 2014-2015) |
Số Iượng trường điều chỉnh đến năm học 2019-2020 |
Biến động |
Ghi chú |
|||
Tổng số |
Trường tư thục |
Tổng số |
Trường tư thục |
Tăng |
Giảm |
|||
|
Cộng: |
678 |
10 |
620 |
17 |
7 |
65 |
|
1 |
Huyện Bảo Thắng |
85 |
|
74 |
1 |
1 |
12 |
|
2 |
Huyện Bảo Yên |
86 |
1 |
77 |
2 |
1 |
10 |
|
3 |
Huyện Bát Xát |
80 |
|
69 |
|
|
11 |
|
4 |
Huyện Bắc Hà |
75 |
|
69 |
|
|
6 |
|
5 |
Thành phố Lào Cai |
77 |
9 |
79 |
13 |
4 |
2 |
|
6 |
Huyện Mường Khương |
66 |
|
62 |
|
|
4 |
|
7 |
Huyện Sa Pa |
66 |
|
58 |
1 |
1 |
9 |
|
8 |
Huyện Si Ma Cai |
50 |
|
49 |
|
|
1 |
|
9 |
Huyện Văn Bàn |
93 |
|
83 |
|
|
10 |
|
Biểu số 02
SỐ LƯỢNG TRƯỜNG HỌC TRÊN TỪNG HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Huyện/thành phố |
Số trường hiện tại (Năm học 2014-2015) |
Số lượng trường điều chỉnh đến năm học 2019-2020 |
||||||||||||||||||
Tổng cộng |
Mầm non |
Tiểu học |
THCS |
Liên cấp TH, THCS |
THPT |
Liên cấp THCS, THPT |
GDTX |
Tổng cộng |
Mầm non |
Tiểu học |
Liên cấp MN, TH |
THCS |
Liên cấp TH, THCS |
Liên cấp MN, TH, THCS |
THPT |
Liên cấp THCS, THPT |
GDTX |
||||
SL |
Tư thục |
SL |
Tư thục |
||||||||||||||||||
|
Cộng: |
678 |
205 |
10 |
238 |
184 |
9 |
27 |
5 |
10 |
620 |
193 |
17 |
183 |
9 |
154 |
28 |
5 |
27 |
11 |
10 |
1 |
Bảo Thắng |
85 |
21 |
|
37 |
23 |
|
3 |
|
1 |
74 |
19 |
1 |
27 |
1 |
21 |
1 |
0 |
3 |
1 |
1 |
2 |
Bảo Yên |
86 |
25 |
1 |
31 |
26 |
|
3 |
|
1 |
77 |
25 |
2 |
22 |
|
19 |
6 |
|
3 |
1 |
1 |
3 |
Bát Xát |
80 |
25 |
|
26 |
21 |
4 |
2 |
1 |
1 |
69 |
20 |
|
19 |
1 |
14 |
6 |
3 |
2 |
3 |
1 |
4 |
Bắc Hà |
75 |
22 |
|
27 |
22 |
|
2 |
1 |
1 |
69 |
22 |
|
21 |
|
18 |
4 |
|
2 |
1 |
1 |
5 |
TP Lào Cai |
77 |
29 |
9 |
20 |
17 |
3 |
6 |
|
2 |
79 |
32 |
13 |
18 |
1 |
16 |
4 |
|
6 |
|
2 |
6 |
Mường Khương |
66 |
20 |
|
22 |
19 |
|
3 |
1 |
1 |
62 |
19 |
|
19 |
|
16 |
2 |
|
3 |
2 |
1 |
7 |
Sa Pa |
66 |
20 |
|
22 |
18 |
2 |
2 |
1 |
1 |
58 |
14 |
1 |
14 |
6 |
16 |
2 |
2 |
2 |
1 |
1 |
8 |
Si Ma Cai |
50 |
16 |
|
17 |
13 |
|
2 |
1 |
1 |
49 |
16 |
|
16 |
|
12 |
1 |
|
2 |
1 |
1 |
9 |
Văn Bàn |
93 |
27 |
|
36 |
25 |
|
4 |
|
1 |
83 |
26 |
|
27 |
|
22 |
2 |
|
4 |
1 |
1 |
Biểu số 03
SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG MẦM NON GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
||
Lớp |
Học sinh |
||||||
|
Bảo Thắng |
|
|
|
|
|
|
1 |
MN số 1 Phong Hải |
MN số 2 Phong Hải |
MN Phong Hải |
2017 - 2018 |
26 |
588 |
|
2 |
MN Hoa sữa TTrấn |
MN Bình Minh-TT |
MN thị trấn Phố Lu |
2017 - 2018 |
26 |
600 |
|
|
Bảo Yên |
|
|
|
|
|
|
3 |
MN số 1 Vĩnh Yên |
MN số 2 Vĩnh Yên |
MN Vĩnh Yên |
2016 - 2017 |
13 |
334 |
|
|
Bát Xát |
|
|
|
|
|
|
4 |
MN số 1 Trịnh Tường |
MN số 2 Trịnh Tường |
MN Trịnh Tường |
2019 - 2020 |
22 |
455 |
|
|
Mường Khuơng |
|
|
|
|
|
|
5 |
MN số 1 Mường Khương |
MN số 2 Mường Khương |
MN Mường Khương |
2017 - 2018 |
33 |
838 |
|
|
Văn Bàn |
|
|
|
|
|
|
6 |
MN số 1 Dương Quỳ |
MN số 2 Dương Quỳ |
MN Dương Quỳ |
2019 - 2020 |
20 |
470 |
|
Biểu số 04:
SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
||
Lớp |
Học sinh |
||||||
|
Bảo Thắng |
|
|
|
|
|
|
1 |
TH số 1 Trì Quang |
TH số 2 Trì Quang |
TH Trì Quang |
2018 - 2019 |
15 |
350 |
|
2 |
TH số 2 Sơn Hải |
TH số 1 Sơn Hải |
TH Sơn Hải |
2018 - 2019 |
16 |
320 |
|
3 |
TH số 5 Gia Phú |
TH số 1 Gia Phú |
TH số 1 Gia Phú |
2017 - 2018 |
20 |
395 |
|
4 |
TH số 3 Gia Phú |
TH số 4 Gia Phú |
TH số 2 Gia Phú |
2017 - 2018 |
24 |
470 |
|
5 |
TH số 4 Phú Nhuận |
TH số 2 Phú Nhuận |
TH số 2 Phú Nhuận |
2017 - 2018 |
21 |
410 |
|
6 |
TH số 4 Xuân Quang |
TH số 1 Xuân Quang |
TH số 1 Xuân Quang |
2018 - 2019 |
18 |
340 |
|
7 |
TH số 3 Phong Hải |
TH số 1 Phong Hải |
TH số 1 Phong Hải |
2018 - 2019 |
24 |
505 |
|
8 |
TH Tằng Lỏng 2 |
TH Tằng Lỏng 1 |
TH Tằng Lỏng |
2017 - 2018 |
29 |
650 |
|
|
Bảo Yên |
|
|
|
|
|
|
9 |
TH Hồng Sơn |
TH số 1 Bảo Hà |
TH số 1 Bảo Hà |
2017 - 2018 |
22 |
540 |
|
10 |
TH số 1 Minh Tân |
TH số 2 Minh Tân |
TH Minh Tân |
2018 - 2019 |
20 |
310 |
|
11 |
TH số 1 Vĩnh Yên |
TH số 2 Vĩnh Yên |
TH Vĩnh Yên |
2016 - 2017 |
30 |
540 |
|
|
Bát Xát |
|
|
|
|
|
|
12 |
TH số 1 Cốc San |
TH số 2 Cốc San |
TH Cốc San |
2015 - 2016 |
15 |
380 |
|
|
Bắc Hà |
|
|
|
|
|
|
13 |
TH số 1 Na Hối |
TH số 2 Na Hối |
TH Na Hối |
2018 - 2019 |
20 |
430 |
|
14 |
TH số 1 Nậm Lúc |
TH số 2 Nậm Lúc |
TH Nậm Lúc |
2018 - 2019 |
24 |
450 |
|
|
Mường Khương |
|
|
|
|
|
|
15 |
TH số 1 Mường Khương |
TH số 3 Mường Khương |
TH số 1 Mường Khương |
2017 - 2018 |
30 |
820 |
|
|
Văn Bàn |
|
|
|
|
|
|
16 |
TH số 1 Làng Giàng |
TH số 2 Làng Giàng |
TH Làng Giàng |
2016 - 2017 |
17 |
470 |
|
17 |
TH số 1 Khánh Yên Thượng |
TH số 2 Khánh Yên Thượng |
TH Khánh Yên Thượng |
2018 - 2019 |
18 |
360 |
|
18 |
TH số 1 Chiềng Keng |
TH số 2 Chiềng Keng |
TH Chiềng Keng |
2018 - 2019 |
17 |
370 |
|
19 |
TH số 1 Sơn Thủy |
TH số 2 Sơn Thủy |
TH Sơn Thủy |
2019 - 2020 |
23 |
420 |
|
20 |
TH số 1 Tân Thượng |
TH số 2 Tân Thượng |
TH Tân Thượng |
2016 - 2017 |
17 |
460 |
|
21 |
TH số 1 Võ Lao |
TH số 3 Võ Lao |
TH số 1 Võ Lao |
2019 - 2020 |
24 |
510 |
|
22 |
TH số 2 Võ Lao |
TH số 4 Võ Lao |
TH số 2 Võ Lao |
2018 - 2019 |
17 |
450 |
|
Biểu số 05:
SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG MẦM NON VỚI TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
||
Lớp |
Học sinh |
||||||
|
Bảo Thắng |
|
|
|
|
|
|
1 |
MN xã Phố Lu |
TH xã Phố Lu |
MN và TH xã Phố Lu |
2018 - 2019 |
11 |
240 |
|
|
Bát Xát |
|
|
|
|
|
|
2 |
MN Mường Hum |
TH Mường Hum |
MN và TH Mường Hum |
2019 - 2020 |
19 |
340 |
|
|
Thành phố Lào Cai |
|
|
|
|
|
|
3 |
MN Lào Cai |
TH Lào Cai |
MN và TH Lào Cai |
2016 - 2017 |
8 |
210 |
|
|
Sa Pa |
|
|
|
|
|
|
4 |
MN San Sả Hồ |
TH San Sả Hồ |
MN và TH San Sả Hồ |
2015 - 2016 |
29 |
720 |
|
5 |
MN Bản Phùng |
TH Bản Phùng |
MN và TH Bản Phùng |
2015 - 2016 |
29 |
450 |
|
6 |
MN Nậm Sài |
TH Nậm Sài |
MN và TH Nậm Sài |
2017 - 2018 |
20 |
510 |
|
7 |
MN Bản Khoang |
TH Bản Khoang |
MN và TH Bản Khoang |
2017 - 2018 |
22 |
350 |
|
8 |
MN Thanh Kim |
TH Thanh Kim |
MN và TH Thanh Kim |
2018 - 2019 |
29 |
450 |
|
9 |
MN Sa Pả II |
TH Sa Pả II |
MN và TH Sa Pả |
2018 - 2019 |
42 |
1020 |
|
Biểu số 06:
SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG THCS GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
||
Lớp |
Học sinh |
||||||
|
Bảo Thắng |
|
|
|
|
|
|
1 |
THCS số 2 Gia Phú |
THCS số 1 Gia Phú |
THCS số 1 Gia Phú |
2017 - 2018 |
24 |
800 |
|
Biểu số 07:
SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG MẦM NON - TIỂU HỌC - THCS GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
||
Lớp |
Học sinh |
||||||
|
Bát Xát |
|
|
|
|
|
|
1 |
MN Bản Xèo |
TH-THCS Bản Xèo |
MN-TH-THCS Bản Xèo |
2015 - 2016 |
22 |
430 |
|
2 |
MN Tòng Sành |
TH-THCS Tòng Sành |
MN-TH-THCS Tòng Sành |
2015 - 2016 |
23 |
430 |
|
3 |
MN Ngải Thầu |
TH-THCS Ngải Thầu |
MN-TH-THCS Ngải Thầu |
2015 - 2016 |
31 |
580 |
|
|
Sa Pa |
|
|
|
|
|
|
4 |
MN Ô Quý Hồ |
TH-THCS Võ Thị Sáu |
MN-TH-THCS Võ Thị Sáu |
2015 - 2016 |
14 |
210 |
|
5 |
Điểm trường MN thị trấn Sa Pa |
TH-THCS Lê Văn Tám |
MN-TH-THCS Lê Văn Tám |
2015 - 2016 |
11 |
230 |
|
Biểu số 08:
SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VỚI THCS GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
||
Lớp |
Học sinh |
||||||
|
Bảo Thắng |
|
|
|
|
|
|
1 |
TH số 2 Sơn Hà |
Điểm trường lẻ An Hồng (THCS) |
TH-THCS Sơn Hà |
2017 - 2018 |
15 |
330 |
|
|
Bảo Yên |
|
|
|
|
|
|
2 |
TH số 2 Cam Cọn |
TH CS số 2 Cam Cọn |
TH và THCS số 2 Cam Cọn |
2018 - 2019 |
22 |
470 |
|
3 |
TH số 1 Long Khánh |
THCS số 1 Long Khánh |
TH và THCS số 1 Long Khánh |
2018 - 2019 |
9 |
260 |
|
4 |
TH số 2 Long Khánh |
TH CS số 2 Long Khánh |
TH và THCS số 2 Long Khánh |
2018 - 2019 |
15 |
270 |
|
5 |
TH Long Phúc |
TH CS Long Phúc |
TH và THCS Long Khánh |
2019 - 2020 |
14 |
310 |
|
6 |
TH Việt Tiến |
THCS Việt Tiến |
TH và THCS Việt Tiến |
2016 - 2017 |
18 |
380 |
|
7 |
TH Yên Sơn |
THCS Yên Sơn |
TH và THCS Yên Sơn |
2016 - 2017 |
16 |
380 |
|
|
Bát Xát |
|
|
|
|
|
|
8 |
TH Dền Sáng |
THCS Dền Sáng |
TH và THCS Dền Sáng |
2015 - 2016 |
22 |
450 |
|
9 |
TH Nậm Chạc |
THCS Nậm Chạc |
TH và THCS Nậm Chạc |
2015 - 2016 |
29 |
580 |
|
10 |
TH Trung Lèng Hồ |
THCS Trung Lèng Hồ |
TH và THCS Trung Lèng Hồ |
2015 - 2016 |
24 |
580 |
|
|
Bắc Hà |
|
|
|
|
|
|
11 |
TH Bản Liền |
THCS Bản Liền |
TH và THCS Bản Liền |
2017 - 2018 |
25 |
460 |
|
12 |
TH Bản Già |
THCS Bản Già |
TH và THCS Bản Già |
2017 - 2018 |
17 |
349 |
|
13 |
TH Tả Củ Tỷ |
THCS Tả Củ Tỷ |
TH và THCS Tả Củ Tỷ |
2017 - 2018 |
19 |
430 |
|
14 |
TH Bản Cái |
THCS Bản Cái |
TH và THCS Bản Cái |
2017 - 2018 |
15 |
310 |
|
|
Thành phố Lào Cai |
|
|
|
|
|
|
15 |
TH Thống Nhất |
THCS Thống Nhất |
TH và THCS Thống Nhất |
2017 - 2018 |
9 |
320 |
|
|
Mường Khương |
|
|
|
|
|
|
16 |
TH Tung Chung Phố |
THCS Tung Chung Phố |
TH và THCS Tung Chung Phố |
2017 - 2018 |
27 |
500 |
|
17 |
TH Lồ Sử Thàng |
THCS Lồ Sử Thàng |
TH và THCS Lồ Sử Thàng |
2018 - 2019 |
24 |
440 |
|
|
Sa Pa |
|
|
|
|
|
|
18 |
TH Tả Van |
THCS Tả Van |
TH và THCS Tả Van |
2015 - 2016 |
41 |
1270 |
|
19 |
TH Hầu Thào |
THCS Hầu Thào |
TH và THCS Hầu Thào |
2017 - 2018 |
31 |
820 |
|
|
Si Ma Cai |
|
|
|
|
|
|
20 |
TH Cán Hồ |
THCS Cán Hồ |
TH và THCS Cán Hồ |
2016 - 2017 |
15 |
280 |
|
|
Văn Bàn |
|
|
|
|
|
|
21 |
TH Nậm Mả |
THCS Nậm Mả |
TH và THCS Nậm Mả |
2017 - 2018 |
11 |
280 |
|
22 |
TH Nậm Dạng |
THCS Nậm Dạng |
TH và THCS Nậm Dạng |
2017 - 2018 |
12 |
300 |
|
Biểu số 09:
NÂNG CẤP TRƯỜNG THCS THÀNH TRƯỜNG THCS-THPT GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên trường trước khi sáp nhập |
Tên trường sau khi sáp nhập (năm 2020) |
Dự kiến thời gian sáp nhập (năm học) |
Dự kiến Quy mô đến năm 2020 |
Ghi chú |
|
Lớp |
Học sinh |
|||||
|
Bảo Thắng |
|
|
|
|
|
1 |
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Bảo Thắng |
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT Bảo Thắng |
2015 - 2016 |
14 |
490 |
|
|
Bảo Yên |
|
|
|
|
|
2 |
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Bảo Yên |
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT Bảo Yên |
2015 - 2016 |
14 |
490 |
|
|
Bát Xát |
|
|
|
|
|
3 |
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Bát Xát |
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT Bát Xát |
2015 - 2016 |
14 |
490 |
|
4 |
Trường THCS Y Tý |
Trường THCS & THPT Y Tý |
2019 - 2020 |
14 |
525 |
|
|
Mường Khương |
|
|
|
|
|
5 |
Trường THCS Pha Long |
Trường THCS &THPT Pha Long |
2019 - 2020 |
14 |
525 |
|
|
Văn Bàn |
|
|
|
|
|
6 |
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Văn Bàn |
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT Văn Bàn |
2015 - 2016 |
14 |
490 |
|
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về quy định mức chi kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về quy định cụ thể số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với cán bộ không chuyên trách ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2015 tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua đề án Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2014 về chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2015 Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND bổ sung Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa, dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ phát sinh năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 hai bên tuyến đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý (đoạn qua địa phận tỉnh Nam Định) đến năm 2025 Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước để thực hiện dự án năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động của Ban công tác Mặt trận ấp (khóm) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về thu hút nguồn nhân lực thể thao thành tích cao, giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND quy định một số mức chi công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 12/05/2011
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Thành Lương giữ chức Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2006