Quyết định 2709/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách Dân quân tự vệ giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu: | 2709/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Bùi Minh Châu |
Ngày ban hành: | 25/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2709/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Quốc phòng: Số 33/2016/TT- BQP ngày 08/3/2016 hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV; số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của DQTV;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV;
Căn cứ các Nghị quyết ngày 25/7/2012 của HĐND tỉnh khóa XVII: Số 06/2012/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội các xã đặc biệt khó khăn; số 13/2012/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm và mức hỗ trợ tiền ăn cho dân quân trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 161/HĐND-TT ngày 23/9/2016;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1814/TTr-BCH ngày 29/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách Dân quân tự vệ giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016- 2020”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2709/QĐ-UBND ngày... tháng... năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ (DQTV) là một nội dung quan trọng trong đường lối Quân sự của Đảng, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quốc phòng - an ninh trong các tình huống, góp phần giữ vững ổn định ở cơ sở trong thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương đã tổ chức thực hiện Luật DQTV và Chỉ thị số 16 - CT/TW ngày 05/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 16-CT/TW) từng bước đi vào nền nếp, đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực. Lực lượng DQTV được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên củng cố, kiện toàn về số lượng và chất lượng. Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, huấn luyện chiến sỹ DQTV đạt trên 98% quân số, đã nâng cao trình độ nhận thức và năng lực hoạt động của cán bộ, chiến sỹ DQTV; sự phối hợp hoạt động với các lực lượng tham gia tuần tra, canh gác, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai… đạt chất lượng hiệu quả; việc thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sĩ DQTV được cấp ủy chính quyền các cấp quan tâm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: Việc quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản pháp luật ở một số địa phương, cơ sở còn chưa cao. Tổ chức đăng ký, quản lý lực lượng DQTV rộng rãi chưa chặt chẽ. Xây dựng chất lượng chính trị có nơi tỷ lệ Đảng viên trong lực lượng DQTV còn thấp; thời gian tập huấn, huấn luyện chưa đầy đủ; chế độ chính sách bảo đảm cho DQTV chưa kịp thời.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách DQTV giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện tốt Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật DQTV Số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
- Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật DQTV;
- Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật DQTV và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
- Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV;
- Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV;
- Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của DQTV;
- Nghị quyết số 06/2012/ NQ- HĐND ngày 25/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội các xã đặc biệt khó khăn.
- Nghị quyết số 13/2012/ NQ- HĐND ngày 25/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định mức trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm và mức hỗ trợ tiền ăn cho Dân quân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ TỪ 2012 ĐẾN 2015
1. Những kết quả đạt được
Qua 03 năm (từ 2012 đến 2015) dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cơ quan ban, ngành, đoàn thể các cấp, công tác xây dựng, huấn luyện và hoạt động của DQTV đã đạt được những kết quả quan trọng.
Thực hiện phương châm xây dựng lực lượng DQTV "Vững mạnh, rộng khắp", ở đâu có dân, có tổ chức Đảng là ở đó có DQTV. Đến nay các địa phương trong toàn tỉnh từ tổ dân phố, làng, thôn, bản đều tổ chức Dân quân. Lực lượng DQTV được xây dựng theo đúng quy định của Luật DQTV, có số lượng hợp lý (1,65% so với dân số toàn tỉnh). Đã khắc phục được tình trạng xây dựng theo phong trào, hình thức”Đánh trống ghi tên” kém hiệu quả.
1.1. Tổ chức xây dựng lực lượng DQTV
a) Lực lượng Dân quân:
Năm 2015 toàn tỉnh đã xây dựng lực lượng Dân quân ở 277/277 xã, phường, thị trấn, chiếm 1,36% so với nhân dân toàn tỉnh. Được tổ chức biên chế ở cấp trung đội, tiểu đội, tổ. Trong đó: Lực lượng Dân quân cơ động chiếm 33,75%; lực lượng chiến đấu tại chỗ chiếm 52,12%; lực lượng Dân quân phòng không, pháo binh, thông tin, công binh, hóa học, y tế chiếm 14,13% (so với tổng biên chế lực lượng Dân quân); 100% thôn, bản có tổ Dân quân tại chỗ.
b) Lực lượng Tự vệ:
Đã xây dựng lực lượng Tự vệ ở 273 cơ quan, đơn vị (đạt 100%), chiếm 12,4% so với cán bộ công nhân viên chức toàn tỉnh. Được tổ chức biên chế ở cấp đại đội, trung đội, tiểu đội và tổ; trong đó: Lực lượng tự vệ cơ động chiếm 0,47%; lực lượng tự vệ tại chỗ chiếm 93,82%; lực lượng tự vệ phòng không, pháo binh, thông tin, công binh, hóa học, y tế chiếm 5,71% (So với tổng biên chế lực lượng Tự vệ).
c) Hệ thống chỉ huy:
Đã kiện toàn đủ 2.882 Thôn đội trưởng; 277 Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; 147 Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức. Mỗi Ban chỉ huy quân sự được biên chế đủ 04 đồng chí gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó.
d) Quy mô, chất lượng tổ chức biên chế:
Hiện nay dân số toàn tỉnh gần 1.400.000 người;
Tổng số DQTV nòng cốt 23.665 đồng chí, đạt 1,65% so với tổng dân số. Được biên chế: 04 Đại đội; 473 Trung đội; 133 Tiểu đội, 39 khẩu đội, 3.603 tổ.
Đảng viên trong DQTV = 29,6%; Đoàn viên trong DQTV = 62,1%;
Về xây dựng đội ngũ cán bộ: Tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ việc rà soát miễn nhiệm, bổ nhiệm kịp thời đội ngũ cán bộ. Đến nay 100% Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, biên chế đủ 04 đồng chí trong đó: Chỉ huy trưởng 100% là đảng viên, có 95,5% tham gia cấp ủy, 100% đã tốt nghiệp THPT, qua đào tạo 66,1%, tuổi đời bình quân là 39; Chỉ huy phó 89,53% là đảng viên, văn hóa tốt nghiệp THPT 100%, qua đào tạo 28,1%.
Kiện toàn được 147 Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở. Sau khi được thành lập ý thức trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, trình độ tổ chức chỉ huy của đội ngũ cán bộ chuyên trách từng bước được nâng cao.
(Phụ lục 01 đính kèm)
e) Quản lý Nhà nước về DQTV:
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã từng bước nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về DQTV. Nhiều văn bản được ban hành kịp thời phù hợp với thực tiễn; công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV được thực hiện nghiêm túc ở các địa phương, cơ quan, tổ chức.
1.2. Công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật
a) Đào tạo, tập huấn cán bộ:
Từ năm 2012-2015, UBND tỉnh tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo cán bộ trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học ngành Quân sự cơ sở theo Quyết định số 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 73/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2012 UBND tỉnh đã tổ chức lễ tốt nghiệp cho 79 đồng chí tham gia Khóa 1 đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở, thời gian đào tạo từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 06 năm 2012; cử 139 lượt đồng chí tham gia đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học ngành Quân sự cơ sở tại các trường của Bộ Quốc phòng và Quân khu để đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Thực hiện Thông tư số 79/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về bồi dưỡng, tập huấn cán bộ DQTV; hàng năm từ tỉnh tới cấp huyện đều tổ chức các lớp tập huấn cán bộ theo phân cấp: Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh, cán bộ trung đội, đại đội DQTV chuyên ngành binh chủng, được tập huấn 10 ngày tại Trường Quân sự tỉnh; cán bộ chỉ huy từ cấp trung đội, đại đội DQTV bộ binh, cán bộ tiểu đội, trung đội DQTV chuyên ngành, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức cơ sở, thôn đội trưởng được tập huấn tại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, thời gian từ 5 - 7 ngày. Thông qua nội dung tập huấn, hội thi cán bộ các cấp, trình độ, năng lực tổ chức chỉ huy, tổ chức huấn luyện của cán bộ được nâng cao, cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Huấn luyện chiến sỹ DQTV:
Hàng năm cơ quan quân sự các cấp đều xây dựng kế hoạch công tác giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho DQTV trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội dung, thời gian quy định, vì vậy hàng năm quân số huấn luyện đều đạt từ 97- 98%; kết quả khá, giỏi đạt từ 60-70%.
Sau huấn luyện các cấp đều tổ chức hội thao đánh giá kết quả; sử dụng lực lượng tham gia diễn tập chiến đấu trị an; diễn tập khu vực phòng thủ; diễn tập phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn giảm nhẹ thiên tai được cấp ủy chính quyền địa phương và cơ quan quân sự cấp trên đánh giá cao.
c) Giáo dục chính trị, pháp luật:
Hàng năm đã tổ chức quán triệt Luật Dân quân tự vệ, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình giáo dục do Bộ Quốc phòng và Quân khu quy định cho hàng nghìn lượt đối tượng DQTV. Thông qua công tác giáo dục, cán bộ, chiến sĩ DQTV đã nâng cao nhận thức hiểu biết về đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tự giác, tính tổ chức kỷ luật trong huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
(Phụ lục 02 đính kèm)
1.3. Hoạt động chiến đấu trị an
Đến nay 100% cơ sở DQTV trong tỉnh đã xây dựng Kế hoạch chiến đấu trị an, Kế hoạch chiến đấu bảo vệ cơ quan; hàng năm có rà soát, bổ sung kế hoạch sát với tình hình thực tế và tổ chức luyện tập, diễn tập theo phương án.
Lực lượng DQTV đã chủ động phối hợp với công an xã, phường, thị trấn trong tổ chức tuần tra, canh gác, nắm tình hình; làm nòng cốt cho nhân dân đấu tranh phòng chống các loại tội phạm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp tốt với lực lượng Kiểm lâm trong phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng. Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái phép. Tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm… do đó tình hình an ninh chính trị luôn ổn định. Lực lượng DQTV còn đi đầu trong các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phong trào xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xóa mù chữ, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Hàng năm cùng với Công an, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện, cơ sở tham gia luyện tập, diễn tập chiến đấu trị an ở cơ sở theo kế hoạch A, A2 đạt kết quả khá.
(Phụ lục 03 đính kèm).
1.4. Bảo đảm chế độ, chính sách
Việc bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV luôn được cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, tổ chức cơ sở quan tâm thực hiện theo quy định của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chế độ phụ cấp trách nhiệm của cán bộ, mua sắm trang phục cho cán bộ, chiến sỹ DQTV được bảo đảm kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn. Chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV khi tham gia huấn luyện, hoạt động được các địa phương vận dụng linh hoạt theo điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị đã động viên kịp thời cán bộ, chiến sỹ DQTV yên tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Những tồn tại hạn chế trong tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV
2.1. Những tồn tại hạn chế
Chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV tuy đã được nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tổ chức xây dựng lực lượng chưa chặt chẽ, khả năng sẵn sàng chiến đấu và hiệu quả hoạt động chưa cao, nhất là khi tình hình diễn biến phức tạp. Một số địa phương, cơ quan, đơn vị tuyển chọn DQTV chưa chặt chẽ, chất lượng chưa cao. Công tác quản lý nhà nước về DQTV của chính quyền các cấp có mặt còn hạn chế.
Trong huấn luyện DQTV, một số cơ sở cấp xã chưa chú trọng tới chất lượng huấn luyện cho các lực lượng đặc biệt là DQTV làm nhiệm vụ A2; một số cơ sở thực hiện thời gian huấn luyện, tác phong mang mặc chưa nghiêm túc.
2.2. Nguyên nhân
Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nhận thức chưa đầy đủ và sâu sắc về nhiệm vụ Quốc phòng- Quân sự địa phương, về vị trí và vai trò của lực lượng DQTV trong tình hình mới, do đó chưa đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV.
Vai trò tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác DQTV của cơ quan Quân sự địa phương còn hạn chế, chưa gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Nhiều trường hợp Dân quân đi làm ăn xa, kết hợp với chính sách đãi ngộ có mặt còn chưa đáp ứng nên việc quản lý, thu hút, kết nạp vào lực lượng có lúc, có nơi còn hạn chế.
Quá trình tuyển chọn, kết nạp công dân vào lực lượng DQTV còn mang tính tự nguyện, tự giác, vận động là chính; chưa có biện pháp và hình thức xử lý vi phạm đối với công dân đủ tiêu chuẩn nhưng không tham gia vào lực lượng DQTV.
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng lực lượng DQTV có cơ cấu, số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở; tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ, có khả năng độc lập chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xử trí các tình huống.
b) Trang bị vũ khí phù hợp và sử dụng thành thạo các loại vũ khí, khí tài, được trang bị; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực, có khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
c) Nâng cao chất lượng xây dựng và hoạt động tổ chức Đảng ở đơn vị cơ sở, chi bộ quân sự phải có chi ủy; trung đội Dân quân cơ động có tổ Đảng; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu (khẩu) đội trưởng DQTV phải là Đảng viên; hàng năm mỗi cơ sở (xã, phường, thị trấn) có kế hoạch kết nạp ít nhất 3 đến 5 DQTV vào Đảng. Chú trọng xây dựng chất lượng DQTV ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh đảm bảo đủ sức đối phó với các tình huống xảy ra.
d) Bảo đảm đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách, trang phục cho DQTV theo Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; phát huy khả năng bảo đảm tại chỗ, chú trọng bảo đảm vật chất, tinh thần cho lực lượng DQTV.
2. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) 100 % khu dân cư có lực lượng Dân quân.
b) 100 % Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo ngành quân sự cơ sở, trong đó có 70 - 80 % trở lên đạt trình độ Cao đẳng, Đại học.
c) Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đảng viên trong lực lượng DQTV đạt 30% trở lên. Chú trọng công tác phát triển Đảng, phấn đấu cấp xã kết nạp từ 3 đảng viên mới một năm trở lên.
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương ( khóa IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư; Luật DQTV số 43/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành; làm cho mọi tổ chức, cá nhân trước hết là các cấp lãnh đạo nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, nội dung cơ bản, tính cần thiết của nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV trong tình hình mới. Nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội trong xây dựng, huy động, sử dụng lực lượng DQTV.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV, xét duyệt dân chủ, công khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng. Xây dựng DQTV theo phương châm”Vững mạnh, rộng khắp'', thực hiện ở đâu có dân, có tổ chức Đảng ở đó có DQTV, gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức lực lượng tự vệ theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng hợp lý, chất lượng chính trị ngày càng cao, quy mô tổ chức cân đối giữa các thành phần, lực lượng; giữa số lượng và chất lượng; giữa cán bộ và chiến sĩ, phù hợp với tình hình của từng địa phương, đơn vị. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên, nhân dân nhận thức rõ vai trò, vị trí chiến lược của DQTV trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về trách nhiệm nhất là của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, thủ trưởng các cấp, các ngành đối với nhiệm vụ quan trọng này. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương. Quan tâm bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV khi tham gia huấn luyện và hoạt động cả về vật chất và tinh thần, phù hợp với từng địa phương, đơn vị, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia DQTV ngày càng tốt hơn, là điều kiện để lực lượng DQTV hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
5. Cán bộ, chiến sỹ DQTV cần nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí của lực lượng DQTV trong tình hình mới. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
B. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG - ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
I. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Đăng ký, quản lý nguồn, tuyển chọn lực lượng DQTV nòng cốt
Thời gian đăng ký hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Dân quân tự vệ.
Bước một: Trước khi tổ chức đăng ký.
Từng cơ sở phải tiến hành quán triệt sâu rộng trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân trong việc đăng ký độ tuổi DQTV.
Bước hai: Tổ chức đăng ký.
- Đối với Dân quân: Tổ chức đăng ký tập trung tại trụ sở UBND cấp xã, hoặc tổ chức đăng ký ở từng thôn, bản, cụm dân cư, khu phố sau đó tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
- Đối với tự vệ: Tổ chức đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở hoặc thông qua quản lý hồ sơ nhân sự tại cơ quan, đơn vị mình.
Tổ chức đăng ký phải trang nghiêm, chặt chẽ, tránh phô trương hình thức. Nội dung đăng ký và báo cáo kết quả công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia DQTV được thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ quốc phòng; trong đó chú ý phân loại theo độ tuổi:
Đối với Nam: Từ 18 - 25; 26 - 35; 36 - 45;
Đối với Nữ: Từ 18 - 25; 26 - 30; 31 - 40;
Thành phần tổ chức đăng ký gồm: Ban Chỉ huy quân sự, Công an, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân…
Bước ba: Sau khi đăng ký xong.
Phân tích các yếu tố trong sổ đăng ký, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có bước sơ bộ tuyển chọn những công dân có đủ điều kiện đưa vào đội ngũ DQTV để phát triển lực lượng trong năm. Sau đó phối hợp với Công an, các tổ chức đoàn thể và nhân dân tuyển chọn kỹ số công dân trong danh sách đã được sơ tuyển. Kết quả tuyển chọn cuối cùng, Ban Chỉ huy quân sự cơ sở trình Chủ tịch UBND hoặc lãnh đạo cơ quan, tổ chức cùng cấp phê duyệt kết nạp; đây cũng là thời điểm thực hiện luân phiên theo Luật DQTV đảm bảo tính công bằng xã hội, mặt khác cung cấp nguồn cho lực lượng vũ trang khi có tình huống hoặc chiến tranh xảy ra. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan lập kế hoạch trình Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc cơ sở thực hiện theo Luật. Trong điều kiện thời bình xây dựng lực lượng DQTV nói chung, lực lượng Dân quân nói riêng theo phương châm "Vững mạnh, rộng khắp"; lấy xây dựng vững mạnh làm căn bản, trong đó lấy chính trị làm khâu then chốt, các địa phương cơ sở cần tập trung chỉ đạo cơ sở phấn đấu đưa tỷ lệ Đảng viên trong Dân quân trên 30%. Đoàn viên trên 60%; Tất cả các thôn, tổ dân phố đều có dân quân; chú trọng xây dựng lực lượng dân quân Phòng không, Pháo binh, Công binh, Thông tin, Trinh sát, Y tế ở các địa bàn trọng điểm.
Căn cứ bố trí dân cư, yêu cầu, khả năng kinh phí bảo đảm để xác định tỷ lệ cho phù hợp theo Luật DQTV. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo và cùng cơ sở rà soát, tính toán cụ thể để củng cố số lượng DQTV hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và nhân dân ở cơ sở.
2. Củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự và cán bộ DQTV
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã gồm:
- Chỉ huy trưởng là Đảng viên, công chức, thành viên UBND cấp xã, bồi dưỡng giới thiệu tham gia cấp ủy, có nhiều đồng chí tham gia Ban Thường vụ.
- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm;
- Chính trị viên phó là Bí thư đoàn xã kiêm nhiệm;
- Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở gồm:
- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
- Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm;
- Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
c) Cán bộ quản lý, chỉ huy DQTV gồm:
- Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng;
- Trung đội trưởng;
- Thôn đội trưởng;
- Ban chỉ huy đại đội gồm 4 đ/c: Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội.
3. Tổ chức, biên chế lực lượng DQTV từ 2016 - 2020
3.1. Tổ chức lực lượng DQTV:
a) Cấp tỉnh:
Củng cố Đại đội pháo phòng không 37mm-1 của Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
b) Cấp huyện:
Tổ chức xây dựng 1 đến 2 trung đội dân quân cơ động; 1 đến 2 trung đội SMPK 12,7mm hoặc trung đội SMPK 14,5mm; 1 trung đội cối 82mm; 1 trung đội ĐKZ tại thành phố Việt Trì; có thể tổ chức đến trung đội công binh, thông tin; Các huyện trọng điểm về Quốc phòng - An ninh như: Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì căn cứ vào tình hình cụ thể tổ chức thêm 1 hoặc 2 trung đội ĐKZ, hoặc 1 đến 2 trung đội súng máy phòng không.
c) Cấp xã:
- Dân quân cơ động: Mỗi xã, phường, thị trấn tổ chức xây dựng 1 trung đội, trong đó có 1 tổ bắn máy bay bay thấp bằng súng bộ binh; tổ chức đến tiểu đội trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
- Dân quân tự vệ binh chủng: Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, cơ quan quân sự cấp huyện chỉ đạo ở các xã xây dựng: 1 tổ Thông tin; 1 tổ Công binh; 1 tổ Hóa học, 1 tổ y tế, 1 tổ Trinh sát và lực lượng quân báo nhân dân cho phù hợp (không nhất thiết mỗi xã có đầy đủ các đơn vị binh chủng bảo đảm). Các xã, phường, thị trấn trên hướng phòng thủ chủ yếu, khu vực phòng thủ then chốt của huyện tổ chức thêm 1 hoặc 2 khẩu đội cối 60 hoặc cối 82.
d) Các khu dân cư, thôn, bản:
- Căn cứ vào tỷ lệ dân số tổ chức xây dựng ở mỗi khu, thôn, bản (gọi tắt là khu dân cư) từ 1 đến 3 tổ hoặc đến trung đội dân quân tại chỗ.
- Tổ chức dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng trực tiếp quản lý.
đ) Các cơ quan, tổ chức:
Ngoài chỉ tiêu xây dựng lực lượng tự vệ binh chủng cho cấp huyện; mỗi cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học xây dựng từ 1 tiểu đội đến 1 trung đội tự vệ tại chỗ; căn cứ vào tình hình biên chế, nhu cầu quốc phòng, an ninh có thể xây dựng đại đội, tiểu đoàn tự vệ do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo.
3.2. Biên chế lực lượng DQTV:
a) Đối với DQTV cơ động, tại chỗ:
- Tổ DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 3 đ/c (1 tổ trưởng, 2 chiến sĩ).
- Tiểu đội DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 10 đ/c (1 Tiểu đội trưởng, 3 Tổ trưởng, 6 chiến sỹ).
- Trung đội DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 31 đ/c (1 Trung đội trưởng, 3 Tiểu đội trưởng, 9 Tổ trưởng, 18 chiến sỹ).
- Đại đội DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 97 đ/c (4 cán bộ đại đội, 3 Trung đội trưởng, 9 Tiểu đội trưởng, 27 Tổ trưởng, 54 chiến sỹ).
b) Dân quân tự vệ phòng không:
- Tổ Bắn máy bay bay thấp bằng súng bộ binh: Biên chế 03 đ/c (1 Tổ trưởng, 2 chiến sỹ).
- Trung đội súng máy phòng không 14,5mm: Biên chế 33 đ/c (1 Trung đội trưởng, 02 Khẩu đội trưởng, 30 chiến sỹ).
- Trung đội súng máy phòng không 12,7mm: Biên chế 23 đ/c (1 Trung đội trưởng, 2 Khẩu đội trưởng, 20 chiến sỹ).
- Đại đội phòng không 37mm-1: Biên chế 44 đ/c (4 cán bộ đại đội, 2 Trung đội trưởng, 5 Tiểu, Khẩu đội trưởng, 33 chiến sỹ).
c) Dân quân tự vệ pháo binh:
- Khẩu đội súng cối 60 mm: Biên chế 4 đ/c (1 Khẩu đội trưởng, 3 chiến sỹ).
- Trung đội ĐKZ: Biên chế 19 đ/c (1 Trung đội trưởng; 2 Khẩu đội trưởng; 16 chiến sỹ).
- Trung đội súng cối 82 mm: Biên chế 13 đ/c ( 1 Trung đội trưởng, 2 Khẩu đội trưởng, 10 chiến sỹ)
( Phụ lục 04, 05 đính kèm).
d) Dân quân tự vệ thông tin, trinh sát, phòng hóa, y tế:
Biên chế như lực lượng DQTV cơ động, tại chỗ.
4. Đảm bảo vũ khí trang bị và công cụ hỗ trợ.
a) Vũ khí trang bị:
Thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của DQTV và Công văn số 477/BTM-PDQTV ngày 25/02/2015 của Bộ Tham mưu Quân khu 2 về biên chế súng tiểu liên AK, đạn, trang bị đồng bộ:
- Đối với trung đội Dân quân cơ động cấp huyện: Trang bị 16 khẩu súng tiểu liên AK/ trung đội; 10 viên đạn/khẩu.
- Đối với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Trang bị 05 khẩu súng tiểu liên AK, 10 viên đạn/khẩu.
- Đối với lực lượng DQTV làm nhiệm vụ A2 tại các cơ sở: Bảo đảm đạn theo hướng dẫn của Bộ tham mưu Quân khu.
Quản lý tập trung vũ khí, đạn tại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
b) Công cụ hỗ trợ:
Ngoài vũ khí trang bị theo quy định, lực lượng Dân quân tự vệ trong hoạt động sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ), tuần tra, canh gác được trang bị một số công cụ hỗ trợ như:
- Các loại súng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
- Các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
- Súng bắn hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, hơi gây mê; đạn nhựa, đạn cao su, đạn điện, đạn hóa chất đánh dấu; súng bắn từ trường, laze, pháo hiệu; các loại bình xịt hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, hơi gây mê; áo giáp, lá chắn, mũ, áo chống đạn, khóa số 8, găng tay điện, găng tay bắt dao, các loại dùi cui, roi (điện, cao su, kim loại), côn, gậy. Sau khi thực hiện nhiệm vụ xong phải quản lý tập trung tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; tuyệt đối không giao cho cá nhân quản lý.
c) Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng.
II. ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ, GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Đào tạo cán bộ quân sự cấp xã
a) Đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 73/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;
- Năm 2017 - 2018 đào tạo 80 đồng chí;
- Năm 2019 - 2020 đào tạo 80 đồng chí;
b) Đào tạo Cao đẳng, Đại học ngành Quân sự cơ sở:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ Cao đẳng, Đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Kế hoạch đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ Cao đẳng, Đại học ngành Quân sự cơ sở từ năm 2013 đến năm 2020 cụ thể:
- Năm 2016: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào tạo trình độ Đại học 33 đồng chí; trình độ Cao đẳng 42 đồng chí.
- Năm 2017: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào tạo trình độ Đại học 36 đồng chí; trình độ Cao đẳng 44 đồng chí.
- Năm 2018: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào tạo trình độ Đại học 38 đồng chí; trình độ Cao đẳng 46 đồng chí.
- Năm 2019: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào tạo trình độ Đại học 40 đồng chí; trình độ Cao đẳng 50 đồng chí.
- Năm 2020: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào tạo trình độ Đại học 40 đồng chí; trình độ Cao đẳng 50 đồng chí.
Căn cứ chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 2, hằng năm UBND tỉnh giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, tuyển chọn cán bộ tham gia đào tạo bảo đảm chỉ tiêu; lập dự toán kinh phí báo cáo UBND tỉnh quyết định.
c) Bố trí sắp xếp sau đào tạo:
Căn cứ vào tổ chức biên chế cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn. UBND tỉnh giao các ngành có liên quan bố trí sắp xếp đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, ưu tiên cho các đồng chí tuổi đời còn trẻ, được đào tạo cơ bản ở các trường quân sự.
2. Tập huấn cán bộ DQTV
a) Cấp tỉnh tổ chức:
- Đối tượng: Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức, Cán bộ đại đội DQTV, cán bộ trung đội DQTV Phòng không, Pháo binh.
- Nội dung: Quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV.
- Thời gian: 07 ngày.
- Địa điểm: Tại Trường Quân sự tỉnh hoặc cấp huyện do tỉnh quyết định.
b) Cấp huyện tổ chức:
- Đối tượng: Cán bộ trung đội, tiểu đội DQTV, Thôn đội trưởng, Khẩu đội trưởng DQTV phòng không, pháo binh, tiểu đội trưởng DQTV thông tin, công binh, trinh sát, phòng hóa, y tế.
- Nội dung: Quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV.
- Thời gian: 05 ngày.
- Địa điểm: Tại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
3. Huấn luyện, giáo dục chính trị pháp luật cho chiến sỹ DQTV
a) Nội dung, chương trình:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT- BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV. Nội dung giáo dục chính trị pháp luật được thực hiện theo quy định hằng năm của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 2.
b) Thời gian:
+ 15 ngày đối với DQTV năm thứ nhất.
+ 12 ngày đối với DQTV cơ động, Phòng không, Pháo binh, Công binh, Hóa học, Thông tin, Trinh sát, Y tế.
+ 7 ngày đối với DQTV tại chỗ.
c) Tổ chức:
Huấn luyện, luyện tập, bổ sung các phương án theo kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch bảo vệ cơ quan, quyết tâm phòng thủ theo yêu cầu nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền quy định, nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ địa phương cơ sở.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Yêu cầu chung
Mọi hoạt động của DQTV trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, địch họa và công tác dân vận của lực lượng DQTV theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ban Chỉ huy quân sự các cấp căn cứ vào quy chế để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động của lực lượng DQTV thông qua cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và phê chuẩn kế hoạch. Hàng năm từng đơn vị bổ sung hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch, tổ chức huấn luyện, diễn tập sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng- an ninh ở đơn vị cơ sở.
Hoạt động của DQTV phải gắn với địa bàn hành chính, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; khi hoạt động ngoài phạm vi phải được cấp có thẩm quyền quyết định. Khi phối hợp với các lực lượng khác phải đảm bảo sự đoàn kết, hỗ trợ giữ các lực lượng trong khi làm nhiệm vụ không ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng; phải giữ bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo quy định của người chỉ huy có thẩm quyền.
2. Xây dựng kế hoạch Tổ chức triển khai hoạt động của DQTV thuộc quyền
Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn cụ thể.
3. Nội dung hoạt động của lực lượng DQTV
- Nắm tình hình, thông báo, báo cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
- Bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động khi an ninh trật tự ở cơ sở có diễn biến phức tạp.
- Hoạt động chống xâm nhập đường không.
- Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tham gia vận động quần chúng ở cơ sở.
- Tham gia cùng các lực lượng phòng chống tệ nạn xã hội trong địa bàn hoạt động.
4. Điều kiện để DQTV hoạt động
- Có kế hoạch hoạt động đã được cơ quan quân sự cấp trên phê chuẩn.
- Được giáo dục chính trị, hiểu biết những vấn đề cần thiết về Pháp luật; được huấn luyện quân sự theo quy định của Luật DQTV.
- Được trang bị vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên.
I. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DQTV
Bảo đảm về Phụ cấp, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm, trợ cấp ngày công lao động và ngày công lao động tăng thêm, hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe đi lại được thực hiện theo quy định hiện hành.
II. BẢO ĐẢM TRANG THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH QUÂN SỰ
Danh mục trang thiết bị chuyên ngành quân sự ở trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng:
1. Danh mục:
- Tủ đựng tài liệu;
- Tủ sắt đựng vũ khí;
- Giá súng;
- Kho hoặc nơi cất giữ vũ khí thô sơ;
- Tủ đựng công cụ hỗ trợ;
- Tủ đựng trang phục DQTV dùng chung;
- Bảng lịch công tác;
- Bảng chức trách, nhiệm vụ;
- Biển chức danh cán bộ Ban Chỉ huy quân sự;
- Biển trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban Chỉ huy quân sự;
- Máy điện thoại để bàn của Ban Chỉ huy quân sự;
- Máy in, máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn, ghế);
- Trang thiết bị khác phục vụ chuyên ngành quân sự.
2. Chủ tịch Ủy ban cấp xã quyết định trang thiết bị nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
3. Căn cứ danh mục, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định trang thiết bị nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở cho phù hợp.
III. BẢO ĐẢM TRANG PHỤC CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ.
Thực hiện theo quy định hiện hành. UBND tỉnh giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức mua sắm, cấp phát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị DQTV sử dụng có hiệu quả.
1. Lực lượng DQTV phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp theo quy định của Luật DQTV; Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và các chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của trên; đồng thời phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị các cấp.
2. Xây dựng lực lượng DQTV trước hết là xây dựng về chất lượng chính trị để thực sự là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng, là một trong những công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân.
3. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng lực lượng DQTV cơ động, DQTV phòng không, vùng trọng điểm; xây dựng đến đâu chắc đến đó, gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quan tâm đảm bảo chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định.
5. Tăng cường việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV. Tiến hành định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tích cực, khắc phục những yếu kém tồn tại nhằm xây dựng lực lượng DQTV thực sự là lực lượng tin cậy trong công tác quân sự, quốc phòng địa phương, trong giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
1. Bảo đảm công tác xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động thường xuyên của lực lượng DQTV;
2. Bảo đảm cho công tác đào tạo, tập huấn cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã;
3. Bảo đảm mua sắm trang phục cho lực lượng DQTV trong tỉnh.
4. Bảo đảm chi trả phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp hàng tháng, phụ cấp đặc thù cho cán bộ DQTV.
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật DQTV, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, gồm:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
2. Ngân sách của tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và ngân sách của các cơ quan, tổ chức được phân bổ dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các doanh nghiệp sử dụng kinh phí thực hiện đề án theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV, báo cáo UBND tỉnh và trình Bộ Tư lệnh Quân khu phê chuẩn. Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành, thị, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo công tác DQTV trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm thống nhất, đồng bộ, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng lực lượng DQTV theo Luật DQTV trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách, trang phục cho lực lượng DQTV.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, công tác quốc phòng địa phương, công tác DQTV, giáo dục quốc phòng và an ninh ở các địa phương, cơ sở; rút kinh nghiệm kịp thời trong việc xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV. Tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Đề án này. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết vào giữa năm 2019 và tổng kết việc thực hiện Đề án vào đầu năm 2021.
2. Các sở, ngành của tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương lập kế hoạch công tác quốc phòng, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
- Sở Nội vụ phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ thôn đội trưởng và chế độ chính sách cho lực lượng DQTV ở cấp xã.
- Sở Lao động - Thương và Xã hội phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giải quyết chế độ chính sách đối với DQTV thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
- Sở Tư pháp, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV, Luật Giáo dục quốc phòng và An ninh, các văn bản thi hành cho cán bộ công chức và toàn dân, tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng thao trường huấn luyện, trường bắn cơ bản, trận địa súng máy phòng không, pháo phòng không DQTV.
- Các sở, ban, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ cơ quan theo Luật DQTV; phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc kiểm tra; tạo mọi điều kiện cho các địa phương, cơ sở, cơ quan, đơn vị xây dựng lực lượng và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương, tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền thực hiện nội dung Đề án đảm bảo nghiêm túc có hiệu quả.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự cấp huyện xây dựng Kế hoạch Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách DQTV giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh. Chỉ đạo cấp xã lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, công tác DQTV, GDQPAN trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ.
- Chỉ đạo UBND cấp xã hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV và thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội theo quy định.
Trên đây là Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách DQTV giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành, thị kịp thời phản ánh về Bộ Chỉ huy quân sự để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
Đề án này thay thế Đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016- 2020”./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 08/01/2016
Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 21/01/2016
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 05/10/2015
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn huyện Thới Bình, U Minh tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 29/05/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về ý kiến bảng giá đất năm 2013 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND phê chuẩn biên chế công chức quản lý hành chính nhà nước, biên chế sự nghiệp; y tế xã, phường, thị trấn và giáo viên mầm non ngoài biên chế năm 2013 của tỉnh Nam Định Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND quy định về mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND thực hiện chính sách khen thưởng đối với hộ gia đình, tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chủ trương thu hồi đất và giao đất trước thời hạn trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND phê duyệt mức thu một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu lệ phí tuyển sinh lớp 10 Trung học phổ thông Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 03/10/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 23/08/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND Quy định về mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa 02 kỳ họp do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND đặt tên và điều chỉnh độ dài đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến 2020 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức trợ cấp thực hiện giai đoạn 2 Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 28/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động của chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội xã đặc biệt khó khăn do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định về định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên ngân sách năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND thông qua giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ngoài đối tượng đã được quy định tại Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm và mức hỗ trợ tiền ăn cho dân quân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng hạng mục công trình ở xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và bổ sung dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định tạm thời mức thu dịch vụ kỹ thuật mới trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về đặt tên đường mang tên Đồng chí Phạm Văn Đồng, Đồng chí Mai Chí Thọ, Đồng chí Trần Văn Giàu do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 41/2010/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy theo địa chỉ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 21/04/2015
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 kèm theo Nghị quyết 70/2011/NQ-HĐND do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND phê duyệt đề án xây dựng nhà ở nội trú dân nuôi và các công trình thiết yếu cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua đề án Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2019 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ cho huấn luyện viên và vận động viên thể thao tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng" giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về nguồn vốn thực hiện dự án xây dựng 10 cầu trên tuyến đường tỉnh 883, huyện Bình Đại theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 18/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí thư viện và tham quan công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức chi có tính chất đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu phí trông giữ xe đạp, gắn máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái; quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2010 hỗ trợ gạo cứu đói thời kỳ giáp hạt cho tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Thông tư 79/2010/TT-BQP ban hành quy định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 12/08/2010
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 25/12/2008 | Cập nhật: 22/01/2009