Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về phân cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản suất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 27/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 27/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 27/2018/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 27 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CƠ QUAN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN SUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM; CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng12 năm 2014 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 12/TTr-SNN ngày 05 tháng 02 năm 2018.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản (sau đây gọi tắt là cơ sở).
Điều 3. Phân cấp triển khai hoạt động kiểm tra về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ và chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản như sau:
1. Cơ quan kiểm tra cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do cấp tỉnh và cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối.
c) Quản lý về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
d) Quản lý việc công bố hợp quy, công bố phù hợp điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm theo phân cấp.
đ) Quản lý nguồn lực, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
e) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
h) Thực hiện các Chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất, chế biến, lưu thông và phân phối trên địa bàn tỉnh.
i) Trong trường hợp có phát sinh loại hình sản xuất, kinh doanh mới thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp hoặc có biến động về bộ máy tổ chức; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phân công cơ quan kiểm tra cấp tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
(Chi tiết nhiệm vụ theo phụ lục I)
2. Cơ quan kiểm tra cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, phân loại, quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Triển khai công tác kiểm tra về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn; tổ chức cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm theo phân cấp.
c) Thông báo công khai danh sách các cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc địa bàn quản lý.
d) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã tổ chức ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn, kiểm tra và xử lý vi phạm cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; thông báo công khai danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ không chấp hành nội dung đã cam kết thuộc phạm vi quản lý.
(Chi tiết nhiệm vụ theo phụ lục II).
Điều 4. Công tác phối hợp trong triển khai hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành.
1. Một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự kiểm tra bởi một cơ quan. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì phân công một cơ quan chủ trì, cơ quan liên quan tham gia phối hợp theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Cơ quan được giao chủ trì chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và có trách nhiệm giải trình với cơ quan cấp trên về các vấn đề liên quan đến chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm không chồng chéo giữa các cơ quan có chức năng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp huyện trùng với kế hoạch của cơ quan cấp tỉnh thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra của cơ quan cấp tỉnh.
b) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành.
3. Trong quá trình phối hợp công tác nếu phát sinh vướng mắc thì các cơ quan liên quan có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để xin ý kiến giải quyết.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra, hướng dẫn, phân cấp theo thẩm quyền; theo dõi đôn đốc tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thành lập đoàn kiểm tra liên ngành các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Phân công, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương và quy định tại Quyết định này.
2. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được giao tại Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc sử dụng, quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh, Đài truyền thanh – Truyền hình các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện tuyên truyền về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phân công, chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện; tổ chức triển khai Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27 /2018/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
STT |
Nội dung |
1 |
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp phép ); Danh mục các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục II, phụ lục III, phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. |
Chú thích:
* Kiểm tra, Thanh tra chuyên ngành do các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
** Tên các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo tên gọi mới, sau khi tổ chức lại theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ. Trong thời gian chưa có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về kiện toàn tổ chức bộ máy theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
PHỤ LỤC II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27 /2018/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
STT |
Nội dung |
1 |
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp phép; Danh mục các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được quy định tại Phụ lục II, phụ lục III, phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
2 |
Các hộ được chứng nhận đạt tiêu chí kinh tế trang trại ( Quy mô đạt tiêu chí theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT). |
3 |
Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn ( theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ). |
Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ Ban hành: 27/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 06/01/2009