Quyết định 26/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 26/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Lê Quý Đôn
Ngày ban hành: 18/02/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 26/2005/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 197/2004/NĐ-CP NGÀY 3 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Quyết định đã ban hành trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận huyện, phường, xã, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ TNMT, Bộ XD, Bộ TC,
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND Thành phố, (để báo cáo)
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND thành phố,
- Như Điều 3,
- Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội,
- Báo HNM, Báo KTĐT,
- Các phó VPUB, tổ chuyên viên,
- Lưu : NTh, Nn, VT.
- Lưu.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 



Lê Quý Đôn

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ: 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Bản quy định này không áp dụng đối với các dự án sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Khoản 6 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ mà Nhà nước không ra Quyết định thu hồi đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo qui định. Trường hợp người sử dụng đất sau khi bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác thì được giải quyết chính sách tái định cư.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức được giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

3. Những trường hợp sau không thuộc đối tượng áp dụng quy định này:

- Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi, nhận góp vốn liên doanh, liên kết mà chưa chuyển quyền sử dụng đất và quyền tài sản vào liên doanh, liên kết; các đối tượng không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

- Việc xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ và khi Nhà nước thu hồi đất.

Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất với người thuê, mượn đất, liên doanh, liên kết được giải quyết theo qui định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Điều 3. Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

1. Được thực hiện theo Điều 3, 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phải trả bất cứ một khoản hỗ trợ nào khác ngoài chính sách cho tổ chức, cá nhân hoặc địa phương có đất bị thu hồi.

Chương 2:

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Phần A: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất

Được thực hiện Điều 6, 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1

Phần B: THÔNG TƯ SỐ 116/2004/TT-BTC NGÀY 07/12/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH.

Do Nhà nước không còn quỹ đất nông nghiệp chưa giao sử dụng, nên người bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố chỉ được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định, không được bồi thường bằng đất nông nghiệp.

Điều 5. Điều kiện được bồi thường về đất

Được thực hiện Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Được thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng được pháp luật quy định, do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chớnh phủ về phương phỏp xỏc định giỏ đất và khung giỏ cỏc loại đất.

Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển đổi mục đích sau khi thu hồi; Không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất tại khu vực, vị trí thu hồi chưa xác định được giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện báo cáo Sở Tài chính xem xét để trình Uỷ ban nhân dân thành phố quy định mức giá làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

4. Trường hợp thửa đất bị thu hồi không có đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện xác định căn cứ theo tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất đai làm căn cứ bồi thường hoặc hỗ trợ.

Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Được thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 4 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.

3. Đối với diện tích đất vườn, ao liền kề đất ở (đất ở, đất ao, vườn liền kề phải cùng nằm một thửa đất được thể hiện trong hồ sơ địa chính) ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định còn được hỗ trợ thêm 20% giá đất ở liền kề.

4. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư trong các quận nội thành ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân thành phố quy địng còn được hỗ trợ thêm một khoản như sau:

a. Khu vực các phường của quận Hoàn Kiếm (trừ phường Phúc Tân), quận Ba Đình (trừ phường Phúc Xá), quận Đống Đa, quận Hai Bà Trưng (trừ các phường tại Mục b dưới đây), phường Thuỵ Khuê, quận Tây Hồ:

- Các thửa đất tiếp giáp với đường phố có đặt tên: 600.000 đồng/m2.

- Các thửa đất nằm ở vị trí còn lại: 300.000 đồng/m2.

b. Khu vực thuộc các phường: Vĩnh Tuy, Minh Khai, Mai Động, Thanh Lương, Trương Định, Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng; phường Phúc Tân, quận Hoàn Kiếm; phường Phúc Xá, quận Ba Đình; phường Quảng An, Yên Phụ, Bưởi, quận Tây Hồ; phường Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ, Tân Mai, Tương Mai, quận Hoàng Mai:

- Các thửa đất tiếp giáp với đường phố có đặt tên: 350.000 đồng/m2.

- Các thửa đất nằm ở các vị trí còn lại: 150.000 đồng/m2.

c. Khu vực thuộc các phường: Quan Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy; các phường: Phương Liệt, Phương Mai, Khương Trung, Thượng Đình, quận Thanh Xuân; các phường: Nhật Tân, Tứ Liên, quận Tây Hồ:

- Các thửa đất tiếp giáp với đường phố có đặt tên: 200.000 đồng/m2.

- Các thửa đất còn lại: 50.000 đồng/m2.

d. Khu vực thuộc các phường còn lại thuộc các quận: Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ, Hoàng Mai và quận Long Biên, các thị trấn Cầu Diễn, Văn Điển, Gia Lâm, Đức Giang: 50.000 đồng/m2.

Điều 8. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở

1. Thực hiện Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 5 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Người sử dụng đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất ở xác định theo khu vực, vị trí do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố hàng năm. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư theo các quy định tại Phần D - Chương II của bản Quy định này.

Điều 9. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở

1. Thực hiện Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần đất ở của người đang sử dụng nếu phần diện tích ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng còn lại dưới 20m2 hoặc từ 20m2 trở lên nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy hoạch – kiến trúc thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi có đất bị thu hồi ra quyết định thu hồi đất đối với từng hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, hoặc tạo điều kiện để cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất để hợp khối xây dựng theo quy hoạch. Chi phí bồi thường, hỗ trợ được tính vào tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất để hợp khối, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phải có cam kết về sử dụng đất và xây dựng công trình với Uỷ ban nhân dân quận, huyện.

3. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc đối tượng được bồi thường đất theo Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ thì diện tích đất thu hồi được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất 35.000 đồng/m2. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở nếu không còn chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí tái định cư theo các quy định tại Phần D - Chương II của bản Quy định này.

Điều 10. Bồi thường về đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

1. Thực hiện Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 7 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp thu hồi đất của nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ có đất sử dụng chung thì tiền bồi thường đất ở được tính theo diện tích sàn căn hộ được xây dựng trên diện tích thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tiền bồi thường được phân chia theo hệ số tầng như sau:

Nhà chung cư

Hệ số tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

2 tầng

0,7

0,3

 

 

 

3 tầng

0,6

0,25

0,15

 

 

4 tầng

0,6

0,2

0,1

0,1

 

5 tầng

0,55

0,15

0,1

0,1

0,1

Trường hợp nhà từ 6 tầng trở lên thì tầng 01 được phân bổ 48%; tầng 2 được phân bổ 12% tiền sử dụng đất; các tầng từ tầng 3 trở lên được phân bổ chung 40% tiền sử dụng đất và được chia đều bình quân cho các tầng.

Phần C: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN

Điều 11. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản

Thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Điều 12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Thực hiện Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ được bồi thường như sau:

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

+

(Giá trị xây mới – Giá trị hiện có) x 60%.

3. Đối với nhà, công trình cắt xén mà bị ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả nhà, công trình mà phải dỡ bỏ toàn bộ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó theo quy định.

4. Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp quận, huyện có trách nhiệm xác định giá trị còn lại của công trình; xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn công trình quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện xem xét, lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

5. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ sở sản xuất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị bị thu hồi đất lập dự toán chi phí di chuyển, lắp đặt, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện xem xét, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.

6. Sở Xây dựng có trách nhiệm ban hành hướng dẫn về việc xác định giá trị công trình; xác định nhà, công trình cắt xén mà bị ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả nhà, công trình mà phải dỡ bỏ toàn bộ theo quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều này làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

Điều 13. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình

1. Thực hiện Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 3 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và không có giấy phép xây dựng, nếu tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định về phạm vi hành lang bảo vệ công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì:

a. Công trình là nhà tạm và vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp, đất rừng (không dùng để làm nhà ở) hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp cho mượn, cho thuê, đất đấu thầu được Hợp tác xã hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn cho phép (bằng văn bản) được bồi thường 100% theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định.

b. Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác:

- Đối với nhà ở, các công trình xây dựng từ trước ngày 15/10/1993, khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% (đối với khu vực nông thôn), 70% (đối với khu vực đô thị) mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đối với nhà ở, các công trình xây dựng từ 15/10/1993 đến trước ngày ban hành quyết định thu hồi đất mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 50% theo giá chuẩn xây dựng (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với khu vực đô thị) mức bồi thường được xác định tại Điều 12 bản Quy định này. Trường hợp có quyết định hoặc biên bản xử lý vi phạm trật tự xây dựng thì không được bồi thường, chỉ được hỗ trợ chi phí phá dỡ 10% theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại.

Điều 14. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà do tổ chức tự quản

1. Thực hiện Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 4 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà do tổ chức tự quản có khuôn viên đất sử dụng riêng (không phải là nhà chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở), nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển mà không tiếp tục thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại nơi tái định cư thì được hỗ trợ hỗ trợ như sau:

a. Nếu trong hợp đồng thuê hoặc quyết định phân phối nhà, đất có ghi rõ diện tích thì phần diện tích này được hỗ trợ 60% giá trị quyền sử dụng đất; Phần diện tích vượt (nhưng tổng diện tích sử dụng không quá 120m2) thì diện tích vượt này được hỗ trợ 30%; Phần diện tích đất ở thực tế vượt 120m2 thì được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất 35.000 đồng/m2.

b. Nếu trong hợp đồng thuê hoặc quyết định phân phối nhà, đất không ghi rõ diện tích đất thì hỗ trợ bằng tiền 60% giá trị đất ở cùng loại đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng không quá 60m2; Phần diện tích đất thực tế sử dụng trên 60m2 đến 120m2 được hỗ trợ bằng tiền 30% giá trị đất cùng loại; Phần diện tích đất ở thực tế vượt 120m2 được hỗ trợ công tôn tạo 35.000 đồng/m2.

c. Phần diện tích nhà đang thuê, tự quản được hỗ trợ 60% giá trị nhà theo đơn giá xây mới; Phần diện tích công trình xây dựng do chủ sử dụng nhà tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo giấy phép của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan quản lý, cho thuê nhà thì được bồi thường 100% cho chi phí; Trường hợp xây dựng không có giấy phép hoặc sai phép thì chỉ được hỗ trợ 80% chi phí (nếu có).

d. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu thì được mua nhà ở tái định cư của Thành phố thì thực hiện theo quy định tại Phần D - Chương II bản Quy định này.

3. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà do tổ chức tự quản có có đất sử dụng chung (nhà chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển thì được tiếp tục thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại nơi tái định cư với diện tích tối thiểu bằng diện tích nhà ở đang thuê nhân với hệ số chuyển vùng quy định tại Khoản 4 Điều 25 của bản quy định này.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã mua nhà ở căn hộ chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở, thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, nay nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển thì diện tích nhà đã mua (bao gồm giá trị công trình và giá trị đất phân bổ) được bồi thường bằng 100% theo giá nhà ở tái định cư; được mua nhà ở tái định cư theo giá bán do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định với từng vị trí, từng khu vực (bồi thường nhà ở cũ bằng nhà ở mới). Diện tích nhà tái định cư được bố trí tối thiểu bằng diện tích nhà ở tại nơi thu hồi được bồi thường nhân với hệ số chuyển vùng quy định tại Khoản 4 Điều 25 bản quy định này.

Điều 15. Bồi thường về di chuyển mộ mả

1. Thực hiện Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ

2. Trường hợp Thành phố có quỹ đất để bố trí di chuyển mộ mả thì chủ mộ được bồi thường phần chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp như sau:

- Mộ đất: 1.200.000 đồng/mộ;

- Mộ xây: 1.500.000 đồng/mộ;

- Đối với mộ vô chủ, chủ đầu tư có trách nhiệm di chuyển về nghĩa trang theo quy hoạch Thành phố, được thanh toán theo hợp đồng và mức giá quy định hiện hành trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Trường hợp Thành phố không có quỹ đất và gia đình tự lo di chuyển mộ thì được hỗ trợ thêm về đất đai là 1.000.000 đồng/mộ.

4. Trường hợp mộ chưa cải táng phải di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng thời hạn theo quy định hoặc trong thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng có người mất tại địa phương nhưng không được an táng vào nghĩa trang trong khu vực phải giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/mộ.

5. Vật kiến trúc nghĩa trang (không thuộc phần mộ) căn cứ vào hiện trạng thực tế và giá dự toán do cơ quan quản lý xây dựng quận, huyện lập để tính bồi thường.

Điều 16. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi chưa thu hoạch

1. Thực hiện Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 5 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Hàng năm, vào ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7, Sở Tài chính ra thông báo mức giá chuẩn để bồi thường cho các nhóm, loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Căn cứ thông báo mức giá chuẩn trên, Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi của các đối tượng bị thu hồi đất.

3. Đối với cây trồng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế. Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân quận, huyện xem xét quyết định nhưng tối đa không quá 50% giá trị cây trồng.

4. Vật nuôi là thủy sản được tính bồi thường theo sản lượng bình quân hàng năm nhân với mức giá chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 17. Tài sản phát sinh trên đất

Mọi trường hợp đầu tư xây dựng, chôn cất, trồng mới trên đất sau khi có công bố quy hoạch và thông báo giải phóng mặt bằng đều không được bồi thường.

Điều 18. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

1. Thực hiện Điều 25 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 6 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Trong trường hợp các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế (gọi tắt là các tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường thiệt hại để đầu tư xây dựng lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; nếu chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng thì tổ chức nhanạ tiền bồi thường, hỗ trợ được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền này theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

Phần C: CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC

Điều 19. Hỗ trợ di chuyển

1. Mỗi chủ sử dụng nhà, đất khi di chuyển chỗ ở trong phạm vi Thành phố Hà Nội được hỗ trợ di chuyển 3.000.000 đồng cho 01 lần di chuyển.

2. Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở, nếu không nhận nhà hoặc đất ở tái định cư do Thành phố bố trí mà di chuyển chỗ ở về tỉnh khác thì được hưởng mức hỗ trợ di chuyển là 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà, đất.

3. Đối với các hộ gia đình được bố trí tái định cư nhưng chưa kịp bố trí nhà, đất tái định cư hoặc không được bố trí tái định cư nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc cắt xén một phần nhà ở có ảnh hưởng đến kết cấu nhà, phải phá dỡ, di chuyển chỗ ở tạm, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm là: 250.000 đồng/nhân khẩu/tháng; 500.000 đồng/hộ độc thân/tháng và không quá 1.500.000 đồng/hộ/tháng theo thời gian như sau:

a. Đối với các hộ gia đình được bố trí tái định cư bằng nhà thì thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm kể từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận nhà tái định cư.

b. Đối với các hộ gia đình tái định cư bằng giao đất ở mới thì thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm kể từ khi bàn giao mặt bằng đến khi nhận được đất ở mới cộng thêm 06 tháng xây dựng nhà.

c. Đối với các hộ gia đình không đủ điều kiện được bố trí tái định cư thì được hỗ trợ thuê nhà ở tạm là 06 tháng kể từ khi bàn giao mặt bằng để tự bố trí tái định cư.

4. Nếu các hộ được bố trí nhà ở tạm (nhà chung chuyển) trước khi nhận nhà, đất tái định cư thì không được hỗ trợ thuê nhà ở tạm.

5. Đối với các trường hợp sử dụng nhà, đất hợp pháp, hợp lệ, đủ điều kiện được bồi thường và bố trí nhà ở, đất ở tái định cư nhưng tự nguyện không nhận nhà tái định cư, tự bố trí nơi tái định cư thì được hỗ trợ 50.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà, đất; Trường hợp sử dụng nhà, đất có nguồn gốc là hợp pháp, hợp lệ nhưng không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội thì không được bố trí tái định cư, nhưng được hỗ trợ 20.000.000 đồng/chủ sử dụng đất để tự bố trí tái định cư theo quy định của Pháp luật.

Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Thực hiện Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1 Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống 35.000 đồng/m2.

3. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh bằng 30% thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp trên cùng một diện tích đất thu hồi mà chủ sử dụng đất kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành nghề thì được xét hỗ trợ cho tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

Điều 21. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Thực hiện Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các xã, thị trấn ngoại thành và các phường mới thành lập sau năm 1997 khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp 25.000 đồng/m2.

3. Khi Nhà nước lập quỹ hỗ trợ tạo việc làm và bảo hiểm xã hội thì các khoản tiền trên được nộp vào quỹ chung và sử dụng theo các mục tiêu cụ thể.

Điều 22. Bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn; hỗ trợ khi trưng dụng đất tạm thời.

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì 100% tiền bồi thường nộp ngân sách xã, phường, thị trấn và được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn và được quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Khi Nhà nước trưng dụng đất tạm thời để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, mục đích công cộng thì toàn bộ tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định này. Diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ công tôn tạo là 35.000 đồng/m2 và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời gian trưng dụng.

Điều 23. Các khoản hỗ trợ khác

1. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:

a. Người sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp khi bị thu hồi đất nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện quy định thì được thưởng 3.000 đồng/m2 nhưng không quá 3.000.000 đồng/chủ sử dụng đất.

b. Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà ở nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được thưởng bằng tiền như sau:

+ 3.000.000 đồng/chủ sử dụng đất đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định;

+ 4.000.000 đồng/chủ sử dụng đất đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;

+ 5.000.000 đồng/ chủ sử dụng đất đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.

c. Trường hợp khi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển một phần nhà ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện quy định được thưởng bằng tiền như sau:

+ 1.000.000 đồng/chủ sử dụng đất đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định;

+ 2.000.000 đồng/chủ sử dụng đất đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;

+ 3.000.000 đồng/ chủ sử dụng đất đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.

2. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở để giải phóng mặt bằng, Ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại Điều 25 bản Quy định này, hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng Lao động thương binh và xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ như sau:

a. Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 5.000.000đồng/chủ sử dụng đất .

b. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ : 4.000.000 đồng/chủ sử dụng đất.

c. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ: 3.000.000 đồng/chủ sử dụng đất.

d. Gia đình của liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ: 2.000.000 đồng/chủ sử dụng đất.

e. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ: 1.000.000 đồng/chủ sử dụng đất.

Phần D: TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 24. Quy định về khu tái định cư

1. Thực hiện theo Điều 34, 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1 Phần V Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định tại Điều 1 bản Quy định này mà dự án có nhu cầu sử dụng nhà, đất để tái định cư thì tổ chức được Nhà nước giao làm Chủ đầu tư phải chuẩn bị đủ quỹ nhà, đất tái định cư trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Các khu tái định cư phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, có điều kiện về cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

3. Đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Thành phố thì quỹ nhà, đất tái định cư được bố trí như sau:

a. Trường hợp bố trí tái định cư bằng đất thì Chủ đầu tư phải lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư, tổ chức xây dựng và bàn giao cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.

b. Trường hợp bố trí tái định cư bằng căn hộ thì lập phương án nhu cầu sử dụng, báo cáo Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra, bố trí từ quỹ nhà ở tái định cư của Thành phố.

4. Đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương, hoặc vốn ngoài ngân sách Nhà nước thì quỹ nhà, đất tái định cư được bố trí như sau:

a. Trường hợp bố trí tái định cư bằng đất thì Chủ đầu tư phải lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư, tổ chức xây dựng và bàn giao cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.

b. Trường hợp bố trí tái định cư bằng căn hộ mà Chủ đầu tư không tự bố trí được thì lập phương án nhu cầu sử dụng báo cáo Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí quỹ nhà ở tái định cư của Thành phố. Khi đó Chủ đầu tư phải mua nhà ở theo giá đảm bảo kinh doanh do Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 25. Các nguyên tắc bố trí tái định cư

1. Chỉ xét giao đất, bán hoặc cho thuê nhà tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội.

2. Căn cứ quỹ đất, nhà tái định cư hiện có (số lượng, diện tích, cơ cấu căn hộ), Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, xắp xếp tái định cư cho dự án. Quy chế này phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp các quy định của pháp luật. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi nhà ở, đất ở tại nơi có dự án tái định cư.

3. Người sử dụng nhà ở, đất ở tại khu vực nội thành, thị trấn khi bị thu hồi thì chủ yếu được bồi thường bằng bằng tiền và bố trí tái định cư bằng nhà ở căn hộ. Việc giải quyết nhà ở được quy định như sau:

a. Chủ sử dụng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà đang thuê Nhà nước hoặc tổ chức tự quản) khi bị thu hồi được mua hoặc thuê nhà ở mới có diện tích không thấp hơn diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi.

b. Chủ sử dụng nhà ở thuộc sở hữu riêng (sở hữu tư nhân), có diện tích đất sử dụng riêng khi bị thu hồi giải phóng mặt bằng được bố trí căn hộ theo những nguyên tắc sau:

- Chủ sử dụng nhà ở, đất ở có 01 sổ hộ khẩu có từ 10 nhân khẩu trở lên hoặc có từ 02 sổ hộ khẩu trở lên, đang ăn ở thường xuyên và đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa điểm giải phóng mặt bằng được xét mua 2 căn hộ tái định cư; nhưng tổng diện tích các căn hộ được tái định cư không quá 03 lần diện tích đất bị thu hồi;

- Chủ sử dụng nhà ở, đất ở không đăng ký hộ khẩu thường trú Hà Nội nhưng không đăng ký thường trú tại địa điểm giải phóng mặt bằng (hộ khẩu KT2) chỉ được xét mua 01 căn hộ tái định cư.

4. Trường hợp các hộ gia đình hoặc cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở trong khu vực đường vành đai 1 (khu vực nội thành) khi di chuyển ra bên ngoài thì ngoài mức diện tích nhà tái định cư được bố trí theo quy định tại Khoản 3 Điều này còn được tính hệ số chuyển vùng như sau:

- Nhà ở nằm trong đường vành đai 1: hệ số bằng 1,0;

- Nhà ở nằm từ đường vành đai 1 đến đường vành đai 2: hệ số bằng 1,1;

- Nhà ở nằm từ đường vành đai 2 đến đường vành đai 3: hệ số bằng 1,2;

- Nhà ở nằm ngoài đường vanh đai 3: hệ số bằng 1,3.

5. Phần diện tích nhà ở được bố trí lớn hơn tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3,4 Điều này được bán theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố nhân với hệ số bằng 1,2.

6. Trường hợp ở các huyện ngoại thành, các quận mới thành lập sau năm 1997 mà người dân vẫn sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp thì tuỳ theo quỹ đất thực tế tại địa phương có thể bố trí được tái định cư, người có đất ở hợp pháp bị thu hồi có thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định. Nếu được xét giao đất ở thì theo hạn mức như sau:

a. Nếu diện tích đất ở bị thu hồi toàn bộ bằng hoặc nhỏ hơn các mức diện tích quy định dưới đây thì được giao bằng 100% diện tích đất bị thu hồi:

- 60m2 đối với khu vực nội thành;

- 80m2 đối với khu vực nội thị xã, thị trấn, các phường (trước đây là xã) mới được thành lập sau năm 1997;

- 120m2 đối với khu vực nông thôn đồng bằng;

- 160m2 đối với khu vực nông thôn trung du.

Việc phân loại xã nông thôn đồng bằng, trung du áp dụng theo quy định tại Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

b. Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ lớn hơn các mức quy định tại Mục a trên đây thì được giao đủ theo Mục a và giao bổ sung bằng 50% phần diện tích chênh lệch, nhưng tổng diện tích đất được giao không lớn hơn 1,5 lần (đối với đất ở đô thị) và không lớn hơn 2 lần (đối với đất ở nông thôn) mức quy định tại Mục a. nêu trên.

c. Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ở của người đang sử dụng mà diện tích bị thu hồi nhỏ hơn 40m2 (đối với đất ở tại đô thị) và 100m2 (đối với đất ở tại nông thôn) thì người có đất bị thu hồi có thể được xét giao đất bổ sung cho đủ mức giao đất tối thiểu (40m2 đối với đất ở tại đô thị; 100m2 đối với đất ở tại nông thôn), nhưng phần diện tích giao bổ sung phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở do được Uỷ ban nhân dân thành phố quy định nhân với hệ số điều chỉnh K = 1,2.

7. Các trường hợp bị thu hồi một phần nhà ở, đất ở:

a. Không xét bán căn hộ, giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng nhà ở, đất ở sau đây:

- Có diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 20m2 mà diện tích còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn hoặc bằng 40m2 (đối với đất ở tại đô thị) và 100m2 (đối với đất ở tại nông thôn) cho một chủ sử dụng đất;

- Diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 10m2 mà diện tích còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn hoặc bằng 20m2;

- Diện tích đất ở còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng trên 120m2 tính cho 01 chủ sử dụng đất.

b. Các trường hợp nêu tại Mục a trên đây mà diện tích còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng (có diện tích nhỏ hơn 20m2 hoặc lớn hơn 20m2 nhưng kích thước thửa đất không hợp lý) không xây dựng nhà ở được theo quy hoạch, nếu Uỷ ban nhân dân quận, huyện đã có quyết định thu hồi toàn bộ hoặc chủ sử dụng đất đã chuyển nhượng cho hộ liền kề để hợp khối xây dựng theo quy hoạch thì được xem xét bán nhà, giao đất tái định cư như trường hợp bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở theo Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

8. Các trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất và tài sản trong phương án bồi thường, hỗ trợ không đủ để nộp tiền mua căn hộ tái định cư thì phần chênh lệch còn thiếu được phép trả dần trong 10 năm theo quy định (trừ trường hợp các hộ tự nguyện trả tiền một lần khi mua nhà). Việc cho phép bán trả dần được lập ngay trên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Chương III.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Điều 26. Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Khi nhận được Quyết định về thu hồi đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi có đất bị thu hồi; đồng thời báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố để tổng hợp, theo dõi.

2. Hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, danh sách người đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; yêu cầu về tiến độ thực hiện;

- Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư (bản sao);

- Dự án đầu tư được phê duyệt (nếu có);

- Phương án tổng thể về giải phóng mặt bằng (bao gồm cả việc xác định vị trí, mặt bằng, diện tích nhà, đất tái định cư

- Nếu phải tái định cư);

- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500, có xác định diện tích và chỉ giới khu đất thu hồi được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất xác nhận;

- Bản vẽ Quy hoạch mặt bằng được Sở Quy hoạch Kiến trúc chấp thuận; - Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng;

- Bản dự toán chi phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng

Điều 27. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày sau khi nhận được hồ sơ của Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho dự án; đồng thời giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện (nơi đã thành lập) hoặc Phòng Tài chính quận, huyện là cơ quan thường trực của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định.

2. Trong thời hạn không quá 10 ngày sau thành lập, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê chuẩn kế hoạch giải phóng mặt bằng cho đơn vị được giao đất, trong đó bao gồm cả nội dung về áp dụng chính sách giá đất tính bồi thường thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối, hoa màu, giá bán nhà hoặc thu tiền sử dụng đất tái định cư, các khoản hỗ trợ theo quy định.

3. Trong thời hạn không quá 03 ngày sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng, quyết định các nội dung áp dụng chính sách theo thẩm quyền; đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Thường trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố để tổng hợp, chỉ đạo.

4. Các cơ sở pháp lý để thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kế hoạch thực hiện và các chính sách áp dụng được niêm yết công khai trong suốt thời gian hực hiện tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi thu hồi đất. Trong thời gian niêm yết, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải phân công cán bộ thu thập ý kiến đóng góp, phản ánh của các tổ chức, cá nhân.

Điều 28. Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Căn cứ kế hoạch giải phóng mặt bằng được Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt, chậm nhất sau 3 ngày, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Chủ đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức họp với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án để phổ biến các văn bản chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hướng dẫn kê khai; tổ chức phát tờ kê khai theo mẫu đến người có đất bị thu hồi để thực hiện việc kê khai. Cuộc họp này phải được lập biên bản và lưu vào hồ sơ.

2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai, các tổ chức, hộ gia đình bị thu hồi đất phải kê khai và nộp lại tờ khai cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quận, huyện. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất không nộp tờ khai thì Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn lập biên bản vi phạm hành chính; đồng thời ra văn bản kiến nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quận, huyện căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất, nhân hộ khẩu để lập hồ sơ.

3. Điều tra, xác nhận hồ sơ làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiến hành thực hiện các công việc sau:

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức điều tra xác định nhà, đất, tài sản, nhân hộ khẩu làm căn cứ lập phương án. Trường hợp chủ sử dụng đất và công trình cản trở, không cho điều tra thì Hội đồng báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định biện pháp cưỡng chế điều tra theo quy định.

- Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận các nội dung về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai, nhà ở theo từng thời gian cụ thể. Việc xác nhận về nguồn gốc đất, công trình trên đất phải căn cứ vào hồ sơ và tình hình quản lý nhà, đất; trường hợp cần thiết thì tham khảo ý kiến của Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể quần chúng. Kết quả xác nhận được công khai trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

- Công an phường, thị trấn hoặc Uỷ ban nhân dân xã xác nhận về nhân hộ khẩu, việc sinh hoạt, cư trú của hộ gia đình, cá nhân;

- Cơ quan Thuế xác nhận về hạng đất nông nghiệp khi thu hồi và mức thu nhập sau thuế (bình quân của 3 năm trước đó) cho các hộ sản xuất, kinh doanh;

- Cơ quan quản lý vốn và doanh nghiệp xác nhận về nguồn vốn hình thành tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước;

- Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội quận, huyện xác nhận về đối tượng chính sách cho người được hưởng chế độ chính sách xã hội.

Điều 29. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Căn cứ kế hoạch thực hiện, các biên bản điều tra, kê khai và xác nhận hồ sơ, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn hoặc nơi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai làm việc tại địa phương; đồng thời gửi tới người sử dụng nhà, đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất để kiểm tra, góp ý kiến trong thời hạn là 03 ngày.

3. Sau khi thực hiện công khai phương án tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đến từng chủ sử dụng đất bị thu hồi để kiểm tra, góp ý kiến, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện hoàn thiện các phương án chi tiết và tổ chức thẩm định. Thời gian xem xét, thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện không quá 7 ngày (theo ngày làm việc). Trước khi trình Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định phê duyệt, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn để người bị thu hồi đất rà soát và có ý kiến lần cuối cùng trong thời hạn là 03 ngày. Sau khi đã niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lần 2, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện tổ chức phúc tra (nếu thấy cần thiết) và trình Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định phê duyệt. Thời hạn không quá 03 ngày (theo ngày làm việc).

4. Sau khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Uỷ ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư tổ chức công khai phương án, tiến độ thực hiện; phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các tổ chức Đoàn thể vận động, giải thích để các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.

Điều 30. Tổ chức thực hiện phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư được phê duyệt

1. Trong thời hạn không quá 03 ngày sau khi phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức được giao đất có trách nhiệm thông báo công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi thu hồi đất, trên hệ thống truyền thanh về phương án cho các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất và thời gian nhận tiền, giao nhà, đất tái định cư.

2. Tổ chức được giao đất phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đến từng đối tượng. Người đang sử dụng đất ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.

3. Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận nhà tái định cư người đang sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện và Chủ dự án.

4. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi tái định cư và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định để các đối tượng tái định cư ổn định đời sống và sinh hoạt.

Điều 31. Bàn giao đất cho Chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao đất

Sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức việc bàn giao mặt bằng trên thực địa cho chủ đầu tư.

Đối với các dự án lớn có phân kỳ đầu tư hoặc dự án có yêu cầu tiến độ thi công gấp cần bàn giao trước một phần đất, Chủ dự án lập hồ sơ để Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tổ chức bàn giao mốc giới phần diện tích đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, (có sự giám sát của Thường trực Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố).

Điều 32. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền thì được khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn thời hiệu để xem xét.

2. Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định giải quyết lần đầu. Nếu đương sự còn tiếp tục khiếu nại thì Thanh tra thành phố Hà Nội kiểm tra, kết luận, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định. Quyết định giải quyết khiếu nại của Uỷ ban nhân dân thành phố là quyết định giải quyết cuối cùng theo quy định của Pháp luật.

3. Trong khi các cơ quan chức năng đang kiểm tra, xem xét theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng đúng thời gian và kế hoạch.

Điều 33. Cưỡng chế thi hành Quyết định thu hồi đất giải phóng mặt bằng

1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội vận động người bị thu hồi đất tự giác chấp hành, thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất, kế hoạch giải toả có hành vi cố ý gây cản trở thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai; tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật để giải phóng mặt bằng.

3. Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo thẩm quyền đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân; Uỷ ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND các quận, huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức. Khi Chủ tịch UBND quận, huyện có quyết định cưỡng chế, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm giám sát các lực lượng tiến hành cưỡng chế và xác nhận việc bàn giao giữa lực lượng tiến hành cưỡng chế với chủ đầu tư. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện cưỡng chế giải phóng mặt bằng thực hiện theo Nghị định của Chính phủ.

Chương IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU 34. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, THẨM QUYỀN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH.

1. Thường trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố

- Xây dựng kế hoạch hàng năm và chỉ đạo các cấp, các ngành, UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch công tác giải phóng mặt bằng ở cấp, ngành của mình về nhu cầu đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng.

- Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đôn đốc các Sở, Ngành kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực Sở, Ngành phụ trách.

- Tiếp nhận toàn bộ các ý kiến, kiến nghị về các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan đến việc áp dụng chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trong việc tổ chức thực hiện để hướng dẫn giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết theo thẩm quyền.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất đề xuất bố trí quỹ nhà, đất phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án và phương án điều hoà quỹ nhà, đất tái định cư giữa các dự án.

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi các dự án đang thực hiện giải phóng mặt bằng, phát hiện những vướng mắc để chỉ đạo hoặc đề xuất hướng giải quyết; Báo cáo tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, quý, năm trên địa bàn Thành phố.

- Hướng dẫn việc sử dụng thống nhất biểu mẫu, tờ khai, biên bản, phương án bồi thường, hỗ trợ, kế hoạch, báo cáo;

- Thực hiện các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Sở Tài chính - Kiểm tra, giám sát việc áp dụng quy định về giá các loại đất khi bồi thường thiệt hại, giao đất; giá bán nhà ở tái định cư; Chủ trì cùng các Sở, Ban, Ngành liên quan xử lý những vướng mắc về giá trong quá trình thực hiện;

- Xây dựng mức giá chuẩn để bồi thường, hỗ trợ cho các nhóm, loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi.

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

- Tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố phương thức huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn phục vụ cho các dự án xây dựng khu tái định cư.

- Thẩm định và phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.

3. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất

- Quản lý, bố trí quỹ nhà, đất phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án và phương án điều hoà quỹ nhà, đất tái định cư giữa các dự án.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc bố trí tái định cư cho các dự án.

4. Sở Xây dựng

- Nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi; các quy định về xác định giá trị công trình, mức độ ảnh hưởng đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt xén.

- Hướng dẫn và kiểm tra về việc quản lý chất lượng xây dựng các khu nhà tái định cư.

5. Sở Kế hoạch Đầu tư

- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

- Cùng Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng đủ nhu cầu vốn bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân thành phố giao.

6. Cục Thuế thành phố

Hướng dẫn các Chi cục Thuế xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh; xác nhận hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

7. Các Sở: Nội vụ, Quy hoạch Kiến trúc; Giao thông công chính, Lao động Thương binh và Xã hội; Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo chức năng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các Sở, Ngành khác để tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

Điều 35. Ủy ban nhân dân các quận, huyện

1. Điều hành toàn diện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn; Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện.

2. Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn.

3. Căn cứ quy trình tổ chức thực hiện tại Bản quy định này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các các phòng, ban, Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn và cán bộ công chức trong việc tổ chức thực hiện.

4. Phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các trường hợp thuộc thẩm quyền.

Điều 36. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện

1. Thực hiện Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện gồm có:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận, huyện làm Chủ tịch Hội đồng;

- Trưởng Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện làm Phó Chủ tịch chuyên trách là thường trực Hội đồng;

- Trưởng phòng Tài chính quận, huyện làm Uỷ viên;

- Trưởng phòng Quản lý Nhà đất và Đô thị làm Uỷ viên;

- Chủ Đầu tư dự án làm Uỷ viên;

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi làm Uỷ viên;

- Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện làm ủy viên;

- Khi cần sẽ mời các cơ quan nội chính tham gia Hội đồng.

- Khi tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án cụ thể sẽ mời thêm các thành viên sau đây tham gia Hội đồng:

+ Mời 1 đến 2 người là đại diện của những người được bồi thường;

+ Các thành viên khác: Mặt trận tổ quốc, các hội và đoàn thể được mời tham dự sao cho phù hợp với thực tế của mỗi dự án do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 37. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện

1. Tùy theo tình hình, khối lượng các dự án tại địa phương, Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện để thực hiện chức năng là cơ quan Thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện, tham mưu giúp việc cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng tại địa phương. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện được sử dụng nguồn thu kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng để chi trả lương, phụ cấp và các chi phí phục vụ khác khi thực hiện nhiệm vụ, chức năng được giao.

2. Nhiệm vụ của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định khi thành lập sau khi có sự thống nhất của Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố.

Điều 38. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chỉ đạo các Ban, Ngành, Đoàn thể trực thuộc trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án trên địa bàn.

2. Kiểm tra và xác nhận tính pháp lý về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc (về nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng nhà đất) của tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để đo đạc, kê khai hoặc xác nhận theo hồ sơ đang quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ cho Chủ đầu tư dự án lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp không tự giác kê khai.

4. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để thực hiện giải phóng mặt bằng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND quận, huyện. 5. Giải quyết các việc khác có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 39. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Căn cứ dự án đầu tư được phê duyệt, chuẩn bị trước quỹ nhà, đất tái định cư để tổ chức di chuyển các hộ về nơi ở mới hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí tái định cư; chi trả phần kinh phí thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tại các khu tái định cư theo quy định.

2. Lập dự toán chi phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, trình Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt. Sau 5 ngày nhận được quyết định phê duyệt chi phí phục vụ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có trách nhiệm trích nộp cho đơn vị được thụ hưởng theo quy định.

3. Chủ động phối hợp với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính sách hiện hành.

4. Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện; Cung cấp hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện. Trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức công khai phương án và các văn bản liên quan theo thời gian quy định.

5. Phối hợp với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giao nhà, đất tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng.

Điều 40. Chi phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán chi phí phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án theo hướng dẫn tại thông tư số: 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt. Tổng mức chi phí phải đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án và mức tối đa bằng 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trong dự án đầu tư hoặc trong tổng kinh phí của Tổ chức phát triển quỹ đất được duyệt về phần giải phóng mặt bằng.

2. Việc thẩm định dự toán chi phí phục vụ giải phóng mặt bằng được thực hiện như sau:

a. Đối với dự án đầu tư được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt thì giao Sở Tài chính thẩm định; đồng thời ủy quyền cho Giám đóc Sở Tài chính quyết định phê duyệt dự toán chi phí.

b. Đối với dự án đầu tư được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt hoặc dự án được thực hiện bằng vốn của các tổ chức, cá nhân thì phòng Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.

3. Trường hợp trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng mà mức kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực tế vượt quá 20% trong dự toán của dự án đầu tư thì chủ đầu tư được phép điều chỉnh, bổ sung trong tổng kinh phí thực tế trên, lập dự toán bổ sung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng theo quy định của nhà nước.

5. Trường hợp dự án đang thực hiện mà chưa lập dự toán hoặc chưa phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo quy định này; đối với các dự án dở dang, còn đang thực hiện mà đã lập và phê duyệt kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng thì được phép căn cứ vào mức trích nộp trên để lập bổ sung dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố ban hành hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí; trình Uỷ ban nhân dân thành phố về tỷ lệ phân bổ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện.

Điều 41. Khen thưởng và xử lý kỷ luật

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Thường trực Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng thành phố đề xuất mức khen thưởng cụ thể kịp thời.

Người nào có hành vi vi phạm quy định về công tác giải phóng mặt bằng và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp hành vi vị phạm quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.

Điều 42. Điều khoản thi hành

1. Bản quy định này thay thế cho Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của UBND thành phố Hà Nội để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; Quyết định số 72/2001/QĐ-UB ngày 17/9/2001 của UBND thành phố Hà Nội về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

2. Chủ tịch UBND các quận, huyện; lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của Thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thực hiện bản Quy định này.

3. Các dự án đã có chính sách và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trước ngày thi hành Quy định này thì thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.

4. Trong quá trình thực hiện bản Quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành và UBND các quận, huyện cần phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 



Lê Quý Đôn

 





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012