Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Số hiệu: | 2561/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 19/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2561/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NINH SƠN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn tại tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 31/10/2012 và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2847/SKHĐT-TH ngày 05/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Sơn đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Sơn được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với quan hệ kinh tế liên vùng trên trục hành lang Quốc lộ 27 với thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng). Xây dựng huyện thành vùng trọng điểm về phát triển nông, lâm nghiệp phía Tây của tỉnh.
2. Khai thác tối đa có hiệu quả nguồn nội lực và thu hút các nguồn ngoại lực nhằm khai thác lợi thế về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng, chuyển biến nhanh cơ cấu kinh tế, nâng cao nhịp độ tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực, bảo đảm kinh tế huyện phát triển nhanh và bền vững.
3. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế. Đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, tạo ra nội lực vững mạnh và môi trường thuận lợi, đẩy nhanh thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới từ bên ngoài.
4. Phát huy yếu tố nguồn lực con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
5. Phát triển bền vững, hài hòa về kinh tế - văn hóa xã hội - quốc phòng an ninh gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
1. Mục tiêu tổng quát: Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của huyện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Xây dựng Ninh Sơn trở thành vùng trọng điểm về phát triển nông, lâm nghiệp phía Tây của tỉnh; phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2011-2015 đạt 13-14%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 21-22%/năm; trong đó, giai đoạn 2011-2015: Nông, lâm, thuỷ sản tăng 8-9%; công nghiệp - xây dựng tăng 16-17%; dịch vụ tăng 15-16% và giai đoạn 2016-2020 tương ứng tăng 21-22%; 27-28% và 17-18%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành, công nghiệp – TTCN, giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản. Năm 2015 tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 50%; ngành công nghiệp - TTCN chiếm 23%; ngành dịch vụ chiếm 27% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 41%; 32% và 27%.
- Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung toàn tỉnh. Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 18,3 triệu đồng, bằng khoảng 65% mức bình quân của tỉnh và đến năm 2020 đạt 56 triệu đồng, bằng mức bình quân của tỉnh.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 81 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 14,2%/năm và đến năm 2020 đạt 328 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 32,3%/năm. Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 2.530 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 đạt 6.620 tỷ đồng.
b) Về xã hội:
- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 - 2015 còn 1,2%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 còn 1,15%/năm; đến năm 2015 quy mô dân số khoảng 76.470 người và năm 2020 khoảng 81.070 người.
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 giảm bình quân 2%/năm, giai đoạn 2016-2020 giảm 1%/năm (theo chuẩn hộ nghèo 2011-2015).
- Đến năm 2015 có 90% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ/dân số đạt 5 bác sỹ/1 vạn dân, tỷ lệ giường bệnh/dân số đạt 24 giường bệnh/1 vạn dân và năm 2020 tỷ lệ bác sỹ/dân số đạt 7 bác sỹ/1 vạn dân, tỷ lệ giường bệnh/dân số đạt 24,7 giường bệnh/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 19% và năm 2020 giảm xuống còn dưới 15%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 40-45% và năm 2020 đạt 55-60%; phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ là 60%-19%-21% và năm 2020 tương ứng là 49%- 24%-27%.
- Từng bước xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2015 có trên 41% số trường đạt chuẩn quốc gia và năm 2020 chỉ tiêu này đạt 60%. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường năm 2015 đạt trên 97%, trong đó tỷ lệ học sinh trong độ tuổi lớp 1 đến trường đạt 98% và năm 2020 các chỉ tiêu trên đạt 99%, 100%. Số thôn, khu phố được công nhận tiêu chuẩn văn hoá năm 2015 đạt trên 70% và năm 2020 đạt 100%.
c) Về môi trường: Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 90%, số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 65%, rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý tập trung đạt 80%, quản lý và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế đạt 100%; đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng trên đạt 100%, 85%, 100% và 100%;
d) Về an ninh- quốc phòng: Quốc phòng an ninh được giữ vững; gắn quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh từ cơ sở; đảm bảo vững chắc an ninh chính trị, góp phần giữ vững ổn định chính trị trật tự xã hội từ thôn đến xã. Giữ vững tỷ lệ phát triển dân quân tự vệ từ 1,3-1,5% so với dân số, trưởng phó công an, xã đội là đảng viên 100%; hoàn thành tốt giao quân hàng năm và tổ chức đăng ký sắp xếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương vào các đơn vị quân dự bị động viên đạt 100% và bố trí việc làm cho số quân nhân xuất ngũ.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Tập trung ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế của huyện, nhất là tiềm năng và thế mạnh về sản xuất nông-lâm nghiệp; chế biến nông-lâm sản, năng lượng và du lịch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.
1. Các ngành kinh tế:
a) Ngành nông, lâm, thủy sản: Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản toàn diện theo hướng hiệu quả, bền vững, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh sản phẩm và gắn với thị trường. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông lâm, thuỷ sản giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 8-9%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 21-22%/năm.
- Nông nghiệp: Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật-công nghệ mới, tăng cường thâm canh, tăng năng suất cây trồng, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị sử dụng đất; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 13-14%/năm.
+ Ưu tiên phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh như: mía đường, thuốc lá, mì, điều, cao su, cây ăn quả đặc sản (sầu riêng, măng cụt), bò, heo; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, bền vững; đến năm 2015 giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đạt từ 65-70 triệu/năm và trên 100 triệu/năm vào năm 2020; phấn đấu đến năm 2020 có từ 1-2 sản phẩm mang thương hiệu địa phương.
+ Nâng cao tỷ trọng giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi thông qua cải tạo đàn giống, nâng cao chất lượng đàn gia súc, phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại tập trung theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp gắn với đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đáp ứng được nhu cầu thị trường; nâng tỷ lệ sind hóa đàn bò đến năm 2015 đạt 32%, năm 2020 đạt 65%.
- Lâm nghiệp: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ vững chắc các khu vực rừng đầu nguồn, phát triển nâng cao diện tích rừng, từng bước nâng cao giá trị sản phẩm từ nghề rừng; xây dựng các vùng nguyên liệu (keo) và chuyển đổi các loại đất rừng nghèo kiệt, đất trống đồi trọc sang phát triển cây cao su, cây jatropha; phát triển theo hướng đa dạng sinh học, gắn lâm nghiệp với nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch sinh thái,… góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho nhân dân các dân tộc miền núi. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 37%/năm.
- Nuôi trồng thủy sản: Phát triển nghề nuôi cá nước ngọt theo hướng thâm canh kết hợp với sản xuất nông nghiệp ở các vùng đất trũng, các khu vực ven các kênh thủy lợi, ao hồ nhỏ trong các hộ gia đình; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 22%/năm.
- Tổ chức sản xuất: Phát triển theo các mô hình liên kết thông qua các tổ chức hợp tác xã kiểu mới, tổ sản xuất liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp.
- Xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, dự kiến đến năm 2020 có 4 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (Hòa Sơn; Nhơn Sơn; Quảng Sơn và Ma Nới) trong đó giai đoạn 2011-2015 có 2 xã Hòa Sơn, Nhơn Sơn đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Phát triển ngành công nghiệp-xây dựng: Phát triển công nghiệp-xây dựng tập trung vào 3 nhóm ngành sản phẩm có tiềm năng và lợi thế của huyện như: (1) phát triển thuỷ điện, năng lượng tái tạo; (2) chế biến nông, lâm sản; (3) khai thác chế biến khoáng sản-sản xuất vật liệu xây dựng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp-xây dựng giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 16-17%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 27-28%/năm.
- Công nghiệp điện năng (thủy điện và năng lượng tái tạo): Đến năm 2020 tổng công suất đạt 231,6 MW (trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 31 MW).
+ Thủy điện: Phát huy các lợi thế đặc thù từ địa hình để phát triển thủy điện nhỏ và vừa với quy mô phù hợp. Dự kiến giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy hạ sông Pha 1, hạ sông Pha 2 và nhà máy thủy điện Thượng sông Ông với quy mô công suất 15,3MW và giai đoạn 2016-2020: Kết hợp với các Bộ, ngành Trung ương nâng công suất nhà máy thủy điện Đa Nhim.
+ Năng lượng tái tạo: Xúc tiến đầu tư các dự án điện gió tại Quảng Sơn-Tân Sơn, Mỹ Sơn và tiếp tục kêu gọi đầu tư cho các khu vực tiềm năng khác của huyện với quy mô công suất đến năm 2020 khoảng 200MW.
- Chế biến nông, lâm sản: Tập trung vào các lĩnh vực chế biến mỳ, mía, thuốc lá, súc sản và các loại sản phẩm từ nguyên liệu rừng trồng. Phấn đấu đến năm 2020, tinh bột mỳ đạt 10.000 tấn, chế biến thức ăn gia súc 12.000 tấn, ván ép 20.000m3, đũa gỗ các loại 30 triệu đôi,…
- Khai thác chế biến khoáng sản: Tập trung sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nước khoáng và vật liệu san lấp; phấn đấu đến năm 2020 khai thác đá xây dựng đạt 80.000m3, gạch nung 100 triệu viên, bê tông nhựa 30.000 tấn, nước khoáng 35 triệu lít, cát-sỏi xây dựng 150.000m3,…
- Phát triển làng nghề và xây dựng thương hiệu sản phẩm: Phát triển 02 làng nghề: làng nghề chổi (Lâm Hòa-Lâm Sơn) và đũa gỗ Lâm Sơn; xây dựng thương hiệu cho 02 loại sản phẩm là đũa gỗ và trái cây Sông Pha. Xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Quảng Sơn.
c) Phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ: Tập trung phát triển các lĩnh vực du lịch, dịch vụ phục vụ sản xuất-tiêu dùng, thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế bền vững của huyện. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 15-16%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng 17-18%/năm.
- Du lịch: Phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, hình thành các khu, điểm du lịch có chất lượng cao:
+ Giai đoạn 2011-2015: Đầu tư xây dựng khu vực thác Sakai trở thành khu du lịch sinh thái rừng-đèo-thác (Lâm Sơn); khu du lịch nghỉ dưỡng Sông Ông-Suối Thương; phát triển du lịch nhà vườn, rừng vườn kết hợp du lịch sinh thái tại Lâm Sơn; phục hồi các lễ hội văn hóa dân gian (đặc biệt là văn hoá dân tộc Raglai) ở các thôn bản kết hợp du lịch với kinh tế; nâng cấp, mở rộng khu du lịch suối khoáng nóng Krôngpha; kết hợp khai thác du lịch các nhà máy thuỷ điện.
+ Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu du lịch khác như: điểm dừng chân đèo Ngoạn Mục, khu du lịch thác Tiên, du lịch sinh thái khu vực Ma Nới và các cảnh quan lưu vực Sông Than, hồ thuỷ lợi Tân Mỹ,…
- Dịch vụ thương mại: Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, thương mại theo hướng văn minh, hiện đại với sự tham gia của các thành phần kinh tế và đa dạng hóa các loại hình tổ chức phân phối góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, hội nhập kinh tế, thương mại của tỉnh và vùng.
+ Xây dựng trung tâm thương mại - dịch vụ tại thị trấn Tân Sơn; phát triển rộng mạng lưới thương nghiệp nông thôn, đảm bảo cung cấp kịp thời các công cụ và vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
+ Phát triển nhanh các dịch vụ công cộng, dịch vụ sản xuất như tài chính- ngân hàng, vận tải, bưu điện-viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, văn hóa-thể thao.
- Hình thành thị trường bất động sản: Quy hoạch chi tiết các khu vực có tính thương mại cao theo mục đích sử dụng ở khu trung tâm thị trấn (thương mại dịch vụ), khu vực hai bên sông Dinh (nhà vườn, biệt thự, khách sạn, thương mại,...), các khu vực có tiềm năng du lịch, ven các trục đường chính ở thị trấn, các xã.
2. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông: Tiếp tục cải tạo nâng cấp tuyến Quốc lộ 27; nâng cấp tỉnh lộ ĐT-709, đoạn từ Ma Nới (Ninh Sơn) đi Phước Hà (Thuận Nam); các tuyến đường trục liên vùng phục vụ cho sản xuất và dân sinh; đường nội thị thị trấn Tân Sơn.
b) Thuỷ lợi: Hoàn thiện hệ thống kênh nội đồng hồ Cho Mo, bê tông hóa kênh cấp II, III và kênh nội đồng. Xây dựng mới hồ chứa Sông Than, mở rộng diện tích tưới đập 19/5.
c) Điện, nước:
- Điện: Xây dựng mới 30 km đường dây trung thế 22kV và các trạm biến áp 22-15/0,4kV tổng dung lượng 7.500 kVA.
- Cấp, thoát nước: Cải tạo hệ thống đường ống nhà máy nước Tân Sơn bảo đảm cung cấp đủ nước cho thị trấn Tân Sơn, xã Quảng Sơn và một phần xã Lương Sơn; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cấp nước tại Lâm Sơn; xây dựng hệ thống cấp nước cho khu vực Tà Nôi, Gia Rớt (Ma Nới); xây dựng hệ thống thoát nước cho đô thị Tân Sơn.
d) Bưu chính-viễn thông: Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính hoạt động, cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính mà bưu cục huyện cung cấp. Dự kiến đến năm 2015 sẽ tăng dung lượng tổng đài Bưu điện huyện Ninh Sơn; 100% số xã có trạm truyền thanh. Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định là 80%, số xã có điểm truy cập Internet công cộng là 100% và tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 50%. Đẩy nhanh việc ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương.
3. Phát triển nguồn nhân lực và lĩnh vực văn hóa-xã hội:
a) Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và đào tạo lại nguồn lao động có tay nghề, có trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý để tiếp cận nhanh với kinh tế thị trường, chú trọng lực lượng lao động kỹ thuật trong tất cả các ngành kinh tế - xã hội, nhất là lao động công nghiệp, dịch vụ.
- Giai đoạn 2011-2015: Lao động qua đào tạo chiếm 45% so với tổng số lao động đang làm việc của huyện, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 25%; bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 400 lao động và giải quyết việc làm cho 1.900 lao động; đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã, thị trấn.
- Giai đoạn 2016-2020: Lao động qua đào tạo chiếm 60% so với tổng số lao động đang làm việc của huyện, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 38%; bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 500 lao động và giải quyết việc làm cho 2.500-3.000 lao động.
b) Phát triển giáo dục-đào tạo: Từng bước xã hội hóa công tác giáo dục- đào tạo, nâng cao dân trí, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Coi trọng cả 3 mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển mạng lưới trường, lớp học ở các cấp học đạt chuẩn quốc gia; duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS.
Đến năm 2015 tỷ lệ học sinh trong độ tuổi lớp 1 đến trường đạt 98% và đến năm 2020 đạt 100%. Năm 2015 tỷ lệ giáo viên các cấp đạt chuẩn đào tạo 100%, trong đó giáo viên đạt trên chuẩn đào tạo đối với Tiểu học 87%, THCS 55%; tỷ lệ trường đạt chuấn Quốc gia đạt trên 41% và năm 2020 đạt 60%; chuyển đổi Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp thành Trung tâm giáo dục thường xuyên- Hướng nghiệp-Dạy nghề, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành kiên cố hóa trường lớp.
c) Phát triển ngành y tế, chăm sóc sức khỏe: Nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống bệnh viện, trạm y tế xã, bổ sung và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế.
Đến năm 2015 bình quân 1 vạn dân có 24 giường bệnh, trên 5 bác sỹ và năm 2020 có 24,7 giường bệnh và 7 bác sỹ; tiếp tục bổ sung trang thiết bị y tế cho Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn, nâng số giường bệnh bệnh viện đa khoa từ 130 giường lên 150 giường; xây dựng trung tâm an toàn vệ sinh thực phẩm và trung tâm y tế dự phòng huyện. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để tăng tính hiệu quả trong khám và chữa bệnh cho nhân dân
d) Phát triển ngành văn hoá - thông tin - thể thao: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong khu dân cư; đến năm 2015 có 70-75% số thôn, khu phố đạt danh hiệu thôn, khu phố văn hóa và đến năm 2020 là 100%.
Xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin từ cấp huyện đến cấp xã, thôn; đến năm 2020 có 100% xã-thị trấn có Trung tâm Văn hoá-Thể thao. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn hóa thông tin, đặc biệt chú ý đến đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc và phát triển các giá trị văn hóa mới.
đ) Xoá đói giảm nghèo: Lồng ghép các chương trình, dự án cho chương trình xóa đói giảm nghèo, tập trung vào các lĩnh vực chính là phát triển sản xuất lương thực để ổn định đời sống, phát triển giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí, đào tạo nghề để tạo việc làm, chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 giảm bình quân 2%/năm, giai đoạn 2016-2020 giảm 1%/năm (theo chuẩn hộ nghèo 2011-2015).
4. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
a) Phát triển khoa học công nghệ:
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt chương trình lai hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn. Nâng cao trình độ trình độ thâm canh các cây, con có lợi thế của huyện như: mía, sắn, thuốc lá, cây ăn quả, bò, heo,... gắn với công nghiệp chế biến. Phố biến và nhân rộng các mô hình sản xuất VAC, VRC, nông lâm kết hợp, khoanh nuôi phục hồi rừng.
- Lĩnh vực công nghiệp - TTCN: Khuyến khích cơ sở sản xuất đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến-hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh.
b) Bảo vệ môi trường, phòng chống biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai:
- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như trong việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa, hình thành cụm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, khu dân cư mới. Mục tiêu chung trong thời kỳ quy hoạch là làm cho môi trường sống ngày càng tốt hơn, theo hướng chủ động ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, không để gây tác hại đối với sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức thức và chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai. Quy hoạch và xây dựng các công trình đa mục tiêu, để vừa cấp nước cho các nhu cầu kinh tế - xã hội, vừa điều tiết nước lũ về mùa mưa; kiên cố hóa một số tuyến kè để chống sạt lở; xây dựng các trạm bơm tưới tiêu và các công trình phân lũ.
5. Về An ninh - Quốc phòng:
a) Phát triển kinh tế- xã hội gắn với củng cố quốc phòng-an ninh, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân; thực hiện lồng ghép các yêu cầu an ninh-quốc phòng vào các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xây dựng xã vững mạnh toàn diện an ninh - quốc phòng, nhất là ở địa phương có cơ sở kinh tế, du lịch và khu chính trị - hành chính, các xã có đồng bào dân tộc theo đạo. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự, công an và các ban ngành, mặt trận, đoàn thể và toàn dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng huyện Ninh Sơn vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, an ninh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Quy hoạch địa giới hành chính:
Sau năm 2015, quy hoạch địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Thành lập thị xã Tân Sơn (tách từ huyện Ninh Sơn) trên cơ sở thị trấn Tân Sơn hiện tại và sáp nhập một phần xã Quảng Sơn, Lương Sơn.
- Thành lập huyện Ninh Sơn mới, dự kiến trung tâm hành chính xây dựng tại xã Hoà Sơn; thành lập 2 đơn vị hành chính mới trên cơ sở được tách từ xã Lâm Sơn và Nhơn Sơn.
2. Định hướng sử dụng đất: Tổng diện tích tự nhiên là 77.194 ha, trong đó đất nông nghiệp 67.194 ha, chiếm 88% diện tích tự nhiên, so với 2010 tăng 14.449 ha; đất phi nông nghiệp 6.415 ha, chiếm 8,3% diện tích tự nhiên, so với 2010 tăng 2.201 ha; đất chưa sử dụng 2.864 ha, chiếm 3,7% diện tích tự nhiên, so với 2010 giảm 16.650 ha.
3. Các tiểu vùng kinh tế-xã hội:
a) Tiểu vùng kinh tế phía Tây Bắc huyện: Bao gồm 2 xã Lâm Sơn và Lương Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 21.187 ha (chiếm 27,45% diện tích tự nhiên toàn huyện). Lợi thế của vùng kinh tế này là phát triển du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp và năng lượng (thuỷ điện).
b) Tiểu vùng kinh tế trung tâm: Bao gồm thị trấn Tân Sơn và xã Quảng Sơn, diện tích tự nhiên 9.900 ha (chiếm 12,82% DTTN toàn huyện) là trung tâm hành chính, kinh tế-xã hội và khoa học của huyện Ninh Sơn. Lợi thế của tiểu vùng kinh tế này là phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến nước khoáng, cơ khí, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng.
c) Tiểu vùng kinh tế phía Đông Nam: Bao gồm xã Nhơn Sơn và Mỹ Sơn, diện tích 15.970 ha (chiếm 20,7% DTTN toàn huyện), lợi thế của tiểu vùng kinh tế này là phát triển nông nghiệp và công nghiệp công nghệ cao, điện tử, nông lâm sản và hàng tiêu dùng.
d) Tiểu vùng kinh tế Tây Nam: Thuộc khu vực miền núi của huyện, bao gồm 2 xã Ma Nới và Hòa Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 30.137 ha (chiếm 39% DTTN toàn huyện). Đây là vùng kinh tế khó khăn nhất của huyện, đối với khu vực này cần tập trung đầu tư ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thuỷ; thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo từ các nguồn vốn Quốc gia; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng tập trung vào lĩnh vực giao thông, y tế và giáo dục.
4. Mạng lưới thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư nông thôn:
a) Hệ thống thị trấn, thị tứ: Thành lập thị xã Tân Sơn; xây dựng trung tâm cụm xã Hòa Sơn làm cơ sở cho xây dựng khu trung tâm hành chính huyện Ninh Sơn mới; xây dựng thị tứ trung tâm cụm xã Nhơn Sơn (cho khu vực 2 xã Nhơn Sơn và Mỹ Sơn) và trung tâm cụm xã Lâm Sơn (cho khu vực 2 xã Lâm Sơn và Lương Sơn).
b) Mạng lưới các điểm dân cư nông thôn: Được bố trí hợp lý trên cơ sở kết hợp giữa sản xuất với an ninh quốc phòng, dựa trên các điều kiện về giao thông, địa bàn sản xuất, nguồn nước, đặc biệt chú trọng việc bố trí giãn dân ở một số điểm dân cư của đồng bào dân tộc.
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ: Có phụ lục kèm theo.
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư:
Để đạt tốc độ tăng trưởng và mục tiêu đề ra thì nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 2011-2020 khoảng 7.600 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó giai đoạn 2011-2015 chiếm 28%, giai đoạn 2016-2020 chiếm 72%. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội, huyện cần có những giải pháp thích hợp để huy động các nguồn vốn như sau:
a) Các giải pháp:
- Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp, nhà đầu tư, chú trọng khai thác nguồn vốn FDI, ODA.
- Cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn, minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, BOO, PPP,... tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản.
- Phát triển các hình thức tạo vốn từ quỹ đất: cho thuê mặt bằng kinh doanh, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở các khu vực có giá trị thương mại cao như: đô thị, du lịch, dịch vụ,...
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trên lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, văn hóa và thể thao, môi trường.
b) Huy động các nguồn vốn:
- Vốn ngân sách nhà nước: Là nguồn vốn quan trọng quyết định những công trình có ý nghĩa kinh tế - xã hội theo phương hướng, mục tiêu đề ra. Các công trình thuộc đối tượng đầu tư bằng vốn ngân sách trên địa bàn huyện như: Hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông, thủy lợi), hạ tầng xã hội (y tế - vệ sinh môi trường, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao), chương trình nông thôn mới, trụ sở làm việc cơ quan hành chính,... Tỷ lệ vốn ngân sách chiếm 26% tổng vốn đầu tư.
- Vốn các thành phần kinh tế trong, ngoài nước và dân cư: Bao gồm vốn của các công ty trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài (FDI), hợp tác xã và vốn nhàn rỗi trong dân. Tạo môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư bằng các nguồn vốn từ bên ngoài huyện và đầu tư nước ngoài cùng liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, để các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, nhà nước chủ trương chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần; kinh tế tư nhân phát triển mạnh cả về lượng và chất, hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện đại. Tỷ lệ vốn doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và dân cư chiếm 48% tổng vốn đầu tư.
- Vốn tín dụng: Phối hợp cùng các ngành đẩy mạnh việc triển khai các chính sách tín dụng nhà nước để các thành phần kinh tế tiếp cận với các nguồn vốn dễ dàng, thuận lợi đáp ứng kịp thời về vốn cho sản xuất kinh doanh; triển khai các chính sách tín dụng nhà nước cho các doanh nghiệp có dự án thuộc các đối tượng hỗ trợ theo quy định, tỷ lệ vốn tín dụng chiếm 15%.
- Vốn huy động tài trợ nước ngoài (ODA, NGO, JICA,...): Vận động các nguồn vốn ODA, NGO,… đầu tư cho các công trình xã hội như: Cấp nước sạch, y tế, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo,... Tỷ lệ vốn huy động tài trợ chiếm 11% tổng vốn đầu tư.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực vừa mang tính chiến lược lâu dài vừa mang tính cấp bách trước mắt đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do vậy, giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ tới là:
a) Thực hiện quy hoạch cán bộ và gắn quy hoạch với đào tạo, đặc biệt quan tâm đến quy hoạch và đào tạo cán bộ là người dân tộc tại chỗ. Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các huyện và số sinh viên giỏi ra trường đến công tác tại huyện.
b) Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đầu tư kết cấu hạ tầng cho công tác đào tạo. Thực hiện xã hội hóa trong đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu.
c) Tăng khả năng hỗ trợ vốn và kỹ thuật cho lao động nông thôn thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, chương trình khuyến nông, lâm, ngư, công, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới,... nhằm đa dạng hóa ngành nghề.
3. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ:
Coi khoa học công nghệ là mũi nhọn hàng đầu trong mọi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, nhất là khâu triển khai ứng dụng công nghệ nhằm mục đích tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý. Mở rộng liên kết với các Trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài tỉnh để tiếp nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu vào ứng dụng sản xuất một số lĩnh vực có thế mạnh của huyện. Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất kỹ thuật cao về: Công nghiệp chế biến, sản xuất giống cây con, sản xuất hàng hóa nông lâm sản trọng điểm của huyện.
4. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước:
Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011-2020, tập trung cải cách thể chế, tổ chức bộ máy hành chính các cấp chính quyền cơ sở từ huyện, xã; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, tạo thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư triển khai dự án sản xuất, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn.
5. Quản lý và bảo vệ môi trường:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ quản lý môi trường; tổ chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường của Nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Chăm sóc, bảo vệ vững chắc các khu vực rừng đầu nguồn; nâng cao độ che phủ rừng bằng các giải pháp trồng mới, khoanh nuôi tái sinh thích hợp với từng vùng; đến năm 2020 cơ bản hoàn thành phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
6. Giải pháp mở rộng thị trường: Triển khai thực hiện mở rộng thị trường để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, cần đẩy mạnh công tác khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường, tạo các điều kiện lưu thông hàng hóa, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân làm hàng xuất khẩu. Nâng cao chất lượng hàng hóa; tích cực tìm kiếm thông tin, nhu cầu thị trường, cập nhật giá cả, tiến bộ công nghệ để kịp thời điều chỉnh, đổi mới trang thiết bị để sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
7. Liên kết, hợp tác liên vùng, liên tỉnh: Tăng cường kết nối phát triển kinh tế liên vùng theo Chương trình hợp tác toàn diện của tỉnh với các tỉnh Khánh Hòa, Bình Thuận và Lâm Đồng. Liên kết với thành phố Phan Rang - Tháp Chàm trong việc phát triển các khu du lịch chất lượng cao, khu đô thị mới quy mô lớn, chung cư, biệt thự cao cấp, cao ốc cho thuê văn phòng ở các khu vực giáp ranh. Phối hợp với các huyện trong và ngoài tỉnh thực hiện các chương trình quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch, di tích lịch sử, nét đặc sắc văn hóa,…
8. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
a) Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Sơn đến năm 2020 được phê duyệt, Huyện khẩn trương công bố và cụ thể hóa thành các chương trình có mục tiêu, quy hoạch dự án tiền khả thi, khả thi và bằng các kế hoạch phát triển triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm để thực hiện. Cần tranh thủ các nguồn lực và có sự chỉ đạo sát sao để thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả.
b) Trong quá trình triển khai các mặt, các lĩnh vực cần phân công lãnh đạo phụ trách theo dõi, kiểm tra, bổ sung hoàn thiện, nhằm thực hiện được mục tiêu, định hướng của quy hoạch tổng thể, đồng thời cập nhật được quy hoạch tổng thể theo tình hình phát triển cụ thể mà khi xây dựng quy hoạch tổng thể chưa dự báo được nhằm bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.
3. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh trong từng giai đoạn Quy hoạch.
Điều 3. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với huyện Ninh Sơn rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; hỗ trợ huyện Ninh Sơn trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NINH SƠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2561 /QĐ-UBND ngày 19 /12 /2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT |
TÊN DỰ ÁN |
A |
CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH ĐẦU TƯ |
1 |
Nâng cấp Quốc lộ 27 |
B |
CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ |
1 |
Hồ Sông Than |
2 |
Đường Ma Nới (Ninh Sơn)-Phước Hà (Thuận Nam) |
C |
CÁC DỰ ÁN DO HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ |
1 |
Nâng cấp các tuyến đường nội bộ thị trấn Tân Sơn |
2 |
Nâng cấp hệ thống kênh mương cấp III |
3 |
Nâng cấp mở rộng kênh 19/5 |
4 |
Hệ thống cấp nước Tà Nôi, Gia Rớt (Ma Nới) |
5 |
Hệ thống xử lý nước thải Tân Sơn |
6 |
Nâng cấp trung tâm Văn hóa huyện |
7 |
Trụ sở làm việc 02 xã mới chia tách |
8 |
Nâng cấp các trường mầm non, tiểu học, THCS đạt chuẩn quốc gia |
9 |
Nâng cấp các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia |
10 |
Trạm y tế các xã mới chia tách |
D |
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
1 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng cụm Công nghiệp Quảng Sơn |
2 |
Dự án điện gió tại Quảng Sơn-Tân Sơn, Mỹ Sơn |
3 |
Thủy điện: hạ sông Pha 1, hạ sông Pha 2, Thượng sông Ông |
4 |
Trung tâm thương mại Tân Sơn |
5 |
Khu du lịch Sa Kai |
6 |
Khu du lịch đèo Ngoạn Mục |
7 |
Dự án phát triển cao su |
8 |
Dự án phát triển cây keo lai |
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2018 về thay đổi thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2010
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 1222/2002/QĐ-TTg thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 20/05/2006