Quyết định 2525/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh
Số hiệu: 2525/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Đặng Quốc Vinh
Ngày ban hành: 07/08/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 2525/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 07 tháng 8 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀ TĨNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;

Theo đề nghị của Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh tại Văn bản số 62/TTr-HVN ngày 20/7/2020 và Sở Nội vụ tại Văn bản số 1380/SNV-XDCQ&TCBC ngày 04/8/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh đã được Đại hội lần thứ X, nhiệm kỳ 2020-2025 của Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh thông qua (kèm theo Điều lệ).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 3223/QĐ-UBND ngày 14/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tĩnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban: Tổ chức, Dân vận - TU;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở: Văn hóa TT và DL, TT và TT;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Quốc Vinh

 

ĐIỀU LỆ

HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀ TĨNH (NHIỆM KỲ 2020-2025)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2525/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh.

2. Tên viết tắt: Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh.

3. Biểu tượng:

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là Hội) là t chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người tự nguyện tham gia hoạt động sáng tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực VHNT, nhằm mục đích phát hiện, tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, động viên, bồi dưỡng, tổ chức đội ngũ văn nghệ sĩ phấn đấu tạo nên các tác phẩm có chất lượng tốt và hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của quê hương, đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội hoạt động theo đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh, trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

3. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Hà Tĩnh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Hà Tĩnh, trong lĩnh vực sáng tạo VHNT.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Tĩnh; thành viên của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Kinh phí hoạt động của Hội do Nhà nước hỗ trợ và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn và nhiệm vụ cơ bản của Hội

1. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên hội viên; phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng hội viên để nghiên cứu, sáng tác các tác phẩm VHNT có giá trị phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và sự nghiệp cách mạng, góp phần bảo tồn và phát huy truyền thông văn hóa dân tộc. Quan tâm giúp đỡ các tài năng trẻ và các cây bút vùng sâu, vùng xa, tương trợ, giúp đỡ các hội viên đau yếu, gặp khó khăn, hoạn nạn.

2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

3. Tạo điều kiện về tinh thần và vật chất để hỗ trợ nâng cao chất lượng sáng tác, quảng bá tác phẩm; giúp hội viên tham gia các sinh hoạt chính trị - xã hội của tỉnh, gắn bó với đời sống của Nhân dân.

4. Tham gia cung cấp các dịch vụ công, được tổ chức các hoạt động dịch vụ khác về các vấn đề thuộc, lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Phát huy vai trò tư vấn phản biện và giám định xã hội, tham gia các chương trình, đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực VHNT theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Đại diện hội viên tham gia, đề xuất với cơ quan Đảng, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội, những chủ trương, chính sách phát triển sự nghiệp VHNT và các cơ chế, chế độ, chính sách đối với văn nghệ sỹ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

5. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật nhằm phát huy tự do sáng tạo và trách nhiệm xã hội công dân của mỗi hội viên. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu Văn hóa, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức VHNT và các văn nghệ sỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Được thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao, được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng nộp hội phí của hội viên và các nguồn thu từ tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

8. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống, của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

9. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển quê hương, đất nước.

10. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ; quy chế, quy định của Hội.

11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 7. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Hà Tĩnh, hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật có khả năng nghiên cứu, sáng tác, có tác phẩm đã công bố, xuất bản, được đánh giá có giá trị nhất định, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì có thể trở thành hội viên của Hội. Trường hợp hội viên đã chuyển sinh hoạt, công tác, nếu có nguyện vọng tiếp tục làm hội viên của Hội thì gửi hồ sơ để Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.

Điều 8. Điều kiện kết nạp hội viên

Người muốn gia nhập Hội phải gửi đến Hội: Đơn xin gia nhập Hội; sơ yếu lý lịch; bản kê và tác phẩm đã xuất bản; giới thiệu của các Trưởng ban chuyên ngành hoặc Trưởng các Chi hội, Câu lạc bộ trực thuộc Hội (Quy chế xét kết nạp hội viên cụ thể do Ban chấp hành quy định).

Điều 9. Thẩm quyền kết nạp hội viên

Ban chấp hành (sau đây viết tắt là BCH) quyết định việc kết nạp hội viên mới trên cơ sở đề nghị của các Ban chuyên ngành, các Chi hội, Câu lạc bộ và phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên BCH dự họp đồng ý bằng phiếu kín.

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên

1. Nhiệm vụ:

a. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và các quy định của Hội.

b. Không ngừng học tập nâng cao phẩm chất chính trị, trau dồi trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết xã hội.

c. Bằng hoạt động sáng tạo và hoạt động xã hội, tích cực tham gia xây dựng và phát triển phong trào VHNT Hà Tĩnh, bảo vệ uy tín của Hội.

d. Đoàn kết, giúp đỡ các hội viên khác, góp phần phát hiện, bồi dưỡng và giới thiệu kết nạp các hội viên mới.

e. Có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Chi hội, Ban chuyên ngành; thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Hội và đóng hội phí đầy đủ, đúng thời hạn.

2. Quyền hạn:

a. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

b. Được cung cấp thông tin, tham gia thảo luận, đề xuất, kiến nghị và tham gia các hoạt động của Hội.

c. Được dự đại hội, ứng cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội theo quy định của Hội.

d. Được cấp thẻ hội viên, được khen thưởng và hưởng những quyền lợi vật chất, tinh thần trong điều kiện, khả năng của Hội.

e. Được ra khỏi Hội.

Điều 11. Hội viên có thể bị xóa tên nếu vi phạm một trong những nội dung sau:

1. Có hoạt động chống lại những nguyên tắc cơ bản đã được ghi trong Điều lệ Hội.

2. Bị tòa án nhân dân kết án (tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật).

3. Không hoạt động VHNT, không tham gia sinh hoạt Hội hoặc không đóng Hội phí trong vòng 03 năm mà không có lý do chính đáng.

4. Quyết định xóa tên hội viên phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên BCH biểu quyết tán thành bằng phiếu kín.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các Ban chuyên ngành, Ban chức năng

6. Các tổ chức thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt dự đại hội.

3. Đại hội có nhiệm vụ thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội; thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của BCH và Báo cáo tài chính của Hội; bầu BCH, Ban kiểm tra; Thông qua Nghị quyết Đại hội; thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội và các nội dung khác (nếu có). Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành bằng phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết (hình thức biểu quyết theo quy định của Đại hội).

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội bằng hình thức bỏ phiếu kín. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên BCH do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của BCH cùng với nhiệm kỳ Đại hội. BCH bầu bổ sung, miễn nhiệm Ủy viên BCH, Ban Kiểm tra. Việc bầu bổ sung Ủy viên BCH mới phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên BCH đồng ý. Việc khai trừ, miễn nhiệm Ủy viên BCH phải qua Ban Kiểm tra thẩm định, trình ra kỳ họp BCH và được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên BCH tán thành bằng phiếu kín.

BCH Hội họp định kỳ 06 tháng/01 lần; trường hợp cần họp đột xuất do Chủ tịch Hội triệu tập sau khi đã thống nhất ý kiến với Ban Thường vụ.

2. BCH có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các chủ trương, chỉ thị của cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội; ban hành Quy chế hoạt động của BCH, Ban Thường vụ; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

b) Miễn nhiệm hoặc bầu Ủy viên Ban Thường vụ Hội trong số Ủy viên BCH; miễn nhiệm hoặc bầu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.

c) Quyết định những vấn đề về tổ chức, cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; thành lập các Ban chuyên ngành, Ban chức năng, Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng xét hỗ trợ sáng tạo VHNT của Hội.

d) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội theo Nghị quyết của Đại hội.

đ) Quyết định kết nạp hội viên mới theo các kỳ họp định kỳ của BCH.

e) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội của Hội.

g) Đề nghị bổ nhiệm hoặc bãi miễn Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập cơ quan báo chí của Hội

h) Quyết định các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên, ban hành Quy chế khen thưởng, kỷ luật; đề nghị lên các cơ quan có thẩm quyền để xét tặng giải thưởng cho các tác phẩm VHNT và các danh hiệu Huy chương, Kỷ niệm chương cho tập thể và cán bộ, hội viên.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do BCH bầu trong số các Ủy viên BCH, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Đại hội và BCH quyết định. Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do BCH ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Ban Thường vụ Hội 03 tháng họp một kỳ; trường hợp cần họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập. Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Các quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên biểu quyết tán thành bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

2. Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Giúp BCH triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của BCH; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp BCH.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp BCH.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết của BCH; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội do BCH bầu trong số các Ủy viên BCH, là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do BCH Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của BCH, Ban Thường vụ Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước BCH, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của BCH, Ban Thường vụ Hội.

c. Chủ trì chuẩn bị nội dung và triệu tập các phiên họp BCH, Ban Thường vụ Hội. Thay mặt BCH, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội. Ủy quyền bằng văn bản việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội cho một Phó Chủ tịch Hội khi Chủ tịch Hội vắng mặt.

3. Phó Chủ tịch Hội do BCH bầu trong số các Ủy viên BCH. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do BCH Hội quy định.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội

a. Phó Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công tác do Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.

b. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của BCH, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

5. Giữa hai kỳ đại hội, nếu thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội phải được sự nhất trí của cấp ủy Đảng, chính quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên BCH tán thành bằng phiếu kín. BCH bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch thay thế trong số Ủy viên BCH.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội trực tiếp bầu trên cơ sở phiếu tín nhiệm đề cử của hội viên bằng phiếu kín, trúng cử theo nguyên tắc quá bán số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra phải là Ủy viên BCH và được Ban Kiểm tra bầu trong số các thành viên Ban Kiểm tra của Hội. Việc bổ sung, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm tra phải được BCH quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a. Kiểm tra, giám sát hoạt động các tổ chức của Hội và hội viên trong thực hiện thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội và các quyết nghị của BCH, Ban thường vụ;

b. Xem xét, đề xuất các biện pháp giải quyết đơn thư tố cáo, kiến nghị của các tổ chức, hội viên gửi đến Hội trình Ban thường vụ, BCH xem xét giải quyết

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do BCH ban hành, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của của pháp luật. Được dự họp và báo cáo kết quả kiểm tra trong các kỳ họp BCH.

Điều 18. Các tổ chức thành viên của Hội

Cơ quan ngôn luận là Tạp chí Hồng Lĩnh, Trang thông tin điện tử là Văn nghệ Hà Tĩnh và các tổ chức trực thuộc bao gồm: Văn phòng, các Ban chuyên ngành, Ban chức năng, các Chỉ hội và Câu lạc bộ cơ sở.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội của Hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính của Hội

1. Nguồn thu của Hội:

a. Hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước gắn với nhiệm vụ được Nhà nước giao. Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá nhân, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức và thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

b. Lệ phí gia nhập Hội, hội phí do hội viên đóng hàng năm, mức đóng do BCH quyết định.

c. Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội:

a. Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

b. Chỉ thuê hoặc xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc theo quy định của BCH Hội và theo quy định của pháp luật;

c. Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của BCH Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

d. Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của BCH.

3. Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do hội viên danh dự, hội viên hoặc các tổ chức, cá nhân hiến, cho, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước, hỗ trợ.

4. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, không được dùng, vào các mục đích khác. Việc quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động và quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội do BCH Hội ban hành đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội. Tài chính, tài sản của Hội khi Hội chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, cán bộ và hội viên có thành tích xuất sắc cho sự nghiệp VHNT được Hội khen thưởng và đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Kỷ luật

Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội và cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, quy chế, quy định hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật, mức độ và hình thức kỷ luật do BCH Hội quyết định.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Đại hội Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Điều lệ Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh gồm có 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh lần thứ X thông qua và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 25. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, BCH Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.