Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
Số hiệu: | 251/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 12/02/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 251/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 12 tháng 02 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 56/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La nhằm xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn 2014 - 2020 để thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo lộ trình bước đi phù hợp; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, gắn với từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thu hút đầu tư có chất lượng, có trọng điểm, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, gắn với phát triển toàn diện văn hóa xã hội; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phấn đấu đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, trở thành trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc vào năm 2020 trên cơ sở tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng để khai thác tiềm năng, lợi thế vùng Tây Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư hướng vào đầu tư các ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh.
- Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, bền vững; điều chỉnh cơ cấu nội bộ các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế theo hướng chú trọng ưu tiên những ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế động lực, mang tính đột phá, có sức tác động và lan toả tới các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế khác; phát triển những ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng cao.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, bố trí và sử dụng lao động theo hướng hài hòa, hợp lý để nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
3. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế
- Tiếp tục đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường theo hướng giảm thiểu các rào cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch, phân bổ và sử dụng các yếu tố sản xuất, nhất là vốn và nguồn nhân lực lao động theo tín hiệu thị trường.
- Khai thác, phát huy hiệu quả, hợp lý các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh về nguồn nhân lực, đất đai, nguồn nước và các nguồn tài nguyên khác bằng cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện tái đầu tư, tạo bước đột phá về phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển và xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực với chất lượng cao, có sức cạnh tranh; đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng và phát triển cụm tương hỗ về nông sản, du lịch và điện năng để khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai tại Mộc Châu, Mường La..., nguồn nước hệ thống sông Đà, các hồ thủy điện.
- Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội để giảm nghèo nhanh, bền vững; từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giảm dần chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng trong tỉnh, thực hiện tốt hơn các chính sách dân tộc và các chính sách về thuế tài nguyên, phát triển vùng khó khăn, vùng biên giới.
- Tái cơ cấu kinh tế phải gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cấp cơ sở.
4. Những định hướng chủ yếu trong thực hiện tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2014 - 2020 của tỉnh Sơn La
- Xây dựng môi trường kinh tế thuận lợi, ổn định thông qua việc thực hiện hiệu quả các giải pháp chính sách và biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ; ban hành các cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi để thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực, cơ chế, chính sách ưu đãi cho những lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh, những địa phương còn nhiều khó khăn để rút ngắn dần khoảng cách chênh lệch trong phát triển kinh tế và giải quyết hiệu quả các vấn đề về xã hội.
- Đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Tập trung làm lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập trung xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân trong phát triển hạ tầng, phát triển các ngành dịch vụ công cộng, các dự án sản xuất chế biến gắn với vùng nguyên liệu.
- Sắp xếp lại các ngành sản xuất, dịch vụ theo hướng tập trung các nguồn lực đầu tư để phát huy tiềm năng và lợi thế của từng địa phương với tầm nhìn dài hạn, thực hiện phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ hợp lý tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp và kết nối với các địa phương trong vùng, miền để cùng phát triển. Khai thác tốt lợi thế là trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc.
5. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Giai đoạn 2011 - 2015
- Tốc độ tăng trưởng bình quân là 11,5%/năm trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 36% - 37%, công nghiệp - xây dựng chiếm 24% - 25%, dịch vụ chiếm 38% - 39%.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015: 65.000 tỷ đồng, bình quân đạt 13.000 tỷ đồng/năm.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 2.100 - 2.300 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 1.000 USD/năm.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Tốc độ tăng trưởng bình quân là 8,5%/năm trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 32,5%, công nghiệp - xây dựng chiếm 28,5%, dịch vụ chiếm 39%.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội là 90.000 tỷ đồng, bình quân đạt 18.000 tỷ đồng/năm.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt trên 5.000 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 1.800 USD/năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm làm cơ sở huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
- Đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch nhất là các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn với các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của luật đất đai.
2. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và doanh nghiệp trong tỉnh. Phát triển các loại hình dịch vụ có tiềm năng, có tác động hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, trong đó tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, trong đó các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý để rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách theo hướng bãi bỏ hoặc sửa đổi các quy định lạc hậu, không còn phù hợp; ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh để tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư áp dụng công nghệ cao, các dự án sử dụng nhiều lao động, tạo giá trị gia tăng lớn.
- Tăng cường quản lý về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, ưu tiên vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách Nhà nước; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các khoản chi, đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả, xử lý nghiêm những vi phạm trong sử dụng ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo và đề xuất các biện pháp bình ổn giá, tăng cường quản lý thị trường, thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông về cơ chế, chính sách, tình hình giá cả, thị trường, cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin về giá cả hàng hóa, thị trường để nhân dân, doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, sắp xếp lại vị trí công tác, phân công lại nhiệm vụ theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm; tiếp tục nghiên cứu, thực hiện đơn giản hóa, hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó trọng tâm là một số lĩnh vực: đất đai, đầu tư và xây dựng, đăng ký kinh doanh, thuế thông qua việc triển khai có hiệu quả và thực chất cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; tiếp tục giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí thực thi thủ tục hành chính, pháp luật đối với nhân dân và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế - xã hội ở các cấp.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới, gắn với việc ổn định đời sống, sản xuất các bản còn đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đưa các loại giống mới có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế, sạch bệnh vào sản xuất, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Huy động để thành lập và hình thành các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp như: Quỹ hỗ trợ đào tạo lao động, quỹ hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ xúc tiến đầu tư, quỹ khen thưởng về vận động đầu tư, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Tăng cường đối thoại giữa các doanh nghiệp với lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện và các ngành chuyên môn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Lựa chọn các lĩnh vực phát triển để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và bền vững, tăng nhanh giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực kinh tế, sản phẩm của tỉnh
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững, kết hợp với xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và vị trí địa lý từng địa bàn.
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất quy mô lớn.
- Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: Bò sữa, chè, mía đường, hoa, rau củ quả, rừng trồng, cao su; khai thác, sử dụng và bảo vệ hiệu quả diện tích thủy sản tại sông chính, các hồ thủy điện, thủy lợi và ao của dân để phát triển hàng hóa thủy sản chất lượng, trong đó chú trọng phát triển nuôi cá nước lạnh như: cá hồi, cá tầm chất lượng cao..., tại một số khu vực có điều kiện tự nhiên thích hợp như hồ thủy điện Sơn La và một số suối nước lạnh ở Mộc Châu....
- Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp thông qua phát triển chăn nuôi hàng hóa giá trị kinh tế cao; tập trung phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình; phát triển vành đai rau xanh, cây trái, hoa theo mô hình tập trung tại các khu vực tiềm năng, gắn với sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu nội tỉnh và các tỉnh thành lân cận, từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng của cả nước và quốc tế; đẩy mạnh phát triển các vùng cây công nghiệp như: chè, cà phê, cao su, mía gắn với phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến tạo ra thế và lực mới.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến công, khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản (bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản) theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2015, quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững 4 khu rừng đặc dụng của tỉnh đến năm 2020. Phát triển sản xuất lâm nghiệp, gắn với các chương trình ổn định sản xuất và đời sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình phát triển cây cao su, sử dụng hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuế tài nguyên nước..., để đầu tư trở lại cho phát triển rừng.
Đẩy mạnh xã hội hóa lâm nghiệp và tạo điều kiện cho người dân có thể sống bằng nghề rừng. Chuyển đổi diện tích đất rừng trồng không thành rừng, đất lâm nghiệp khoanh nuôi tái sinh kém hiệu quả, đất trống, đồi núi trọc, đất chưa sử dụng đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn để chuyển sang trồng cây cao su; điều chỉnh hợp lý chủ trương phát triển cây cao su của tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình chung của cả nước và các tỉnh trong khu vực.
- Khai thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà để phát triển nuôi cá lồng bè. Phát triển nhân rộng các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá tầm, cá giống cao sản..., gắn với chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới: Các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân (tiền, ngày công, hiến đất, vật tư...); thực hiện lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác trên địa bàn để đầu tư, hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn; thực hiện xã hội hóa huy động nguồn lực cho từng công trình cụ thể để khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh; Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt với các giải pháp đồng bộ, huy động sức mạnh tổng lực, phân kỳ để đạt Bộ tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
b) Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
- Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản: Tập trung xây dựng các cụm công nghiệp, cụm tương hỗ nông sản chất lượng cao (sữa và sản phẩm các loại, chè và sản phẩm các loại, cá chất lượng và sản phẩm, hoa, quả các loại) tại Mộc Châu, phấn đấu đưa Sơn La trở thành nơi cung cấp nguyên liệu, hàng hóa trong chuỗi giá trị hàng hóa nông sản Việt Nam.
- Huy động các nguồn lực tham gia tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu Khu công nghiệp Mai Sơn và các cụm công nghiệp có điều kiện phát triển (Mộc Châu, Phù Yên, Mường La). Chú trọng phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực có tiềm năng, lợi thế gắn với đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý như: thủy điện, chế biến nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến sâu khoáng sản, may mặc...
- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông theo hướng hiện đại, tăng cường tính kết nối liên vùng, các trung tâm đô thị lớn, các khu vực quan trọng trong tỉnh và đường đến trung tâm xã đảm bảo đi được 4 mùa; tăng cường chú trọng công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ sau đầu tư; khuyến khích thực hiện các dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển hệ thống giao thông; phát triển hệ thống lưới điện, điện khí hóa nông thôn; hệ thống thủy lợi, hệ thống cấp, thoát nước; các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; phát triển các khu đô thị, cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân.
c) Lĩnh vực thương mại và dịch vụ
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn của tỉnh đến năm 2020, Đề án phát triển dịch vụ thương mại của tỉnh làm cơ sở huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm thương mại, siêu thị ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển; phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hệ thống các chợ đầu mối huyện, xã, phường tạo điều kiện cho giao lưu buôn bán, tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của tỉnh, nhất là thị trường nước ngoài để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến đầu tư sang Lào.
- Tập trung đầu tư xây dựng Sơn La, Mộc Châu trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ vùng Tây Bắc. Phát triển thương mại, dịch vụ quốc tế trên cơ sở nâng cấp lên cửa khẩu quốc tế Lóng Sập, Mộc Châu và cửa khẩu Chiềng Khương, Sông Mã để khai thác tiềm năng, củng cố quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt - Lào.
- Xây dựng quy hoạch khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La; xây dựng Mộc Châu trở thành khu du lịch quốc gia; du lịch vùng lòng hồ Sông Đà.
- Đổi mới hình thức đầu tư, quản lý về du lịch nhằm thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư, cùng hợp tác phấn đấu xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch tại Mộc Châu; hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch như du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao... Liên kết khu vực, các tỉnh, thành trong cả nước, hình thành các tour du lịch. Triển khai chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng giai đoạn 2012 - 2015. Quan tâm đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
d) Các lĩnh vực khác
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo; xây dựng các giải pháp, mô hình giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất; khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo, lao động địa phương.
- Tăng cường quản lý xây dựng và đô thị:
+ Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch xây dựng các đô thị mới, điểm dân cư nông thôn tập trung, quy hoạch gắn với các cụm công nghiệp, quy hoạch nông thôn mới. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án về nâng cao chất lượng các công trình xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh.
+ Hoàn thành quy hoạch đô thị toàn tỉnh, quy hoạch thành phố Sơn La, các thị trấn, thị tứ. Phấn đấu đến năm 2015, thành phố Sơn La trở thành thành phố phát triển khá trong các đô thị miền núi phía Bắc, một số thị trấn như: Sông Mã, Mộc Châu, Mường La, Mai Sơn, Phù Yên cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV; trung tâm huyện lỵ Sốp Cộp, Quỳnh Nhai trở thành đô thị loại V.
+ Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Lựa chọn và tập trung ưu tiên vào vùng dọc Quốc lộ 6 trở thành vùng động lực trên hành lang kinh tế Tây Bắc, tập trung xây dựng 3 khu đô thị là thành phố Sơn La, thị xã Mộc Châu, thị xã Hát Lót; xây dựng và thực hiện cơ chế huy động các nguồn lực để ưu tiên tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm của Thành phố và một số huyện còn gặp nhiều khó khăn như Sốp Cộp, Vân Hồ.
4. Đổi mới thực hiện huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tái cơ cấu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
a) Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; thực hiện mạnh mẽ việc cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư như: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định thầu, đất đai, tài nguyên, ngân hàng...
- Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng, chế biến hàng hóa nông sản; phát triển ngành công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường, công nghiệp hỗ trợ, gia công; khai thác và chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao
- Đổi mới cơ chế huy động vốn đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước, đầu tư nước ngoài thông qua việc xác định địa điểm và công bố công khai danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư, dự án có khả năng thu hồi vốn để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp định hướng chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế của từng địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư, đồng thời quản lý chặt chẽ về mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc với chế tài cụ thể, rõ ràng; tăng cường năng lực và thực hiện giám sát đảm bảo các dự án đầu tư được chấp thuận đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả kinh tế - xã hội.
b) Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tái cơ cấu đầu tư
- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng không còn phù hợp với các quy định hiện hành. Kiện toàn tổ chức, bổ sung cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đầu tư xây dựng cho các ngành, các huyện.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm bám sát kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015; xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để cân đối, bố trí, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng hài hòa, bền vững giữa các vùng, các huyện, thành phố.
- Thực hiện rà soát, phân loại dự án, xác định chính xác nợ xây dựng cơ bản, gắn với xây dựng phương án xử lý nợ và xác định danh mục các dự án, hạng mục dự án quan trọng, cấp bách cần tập trung ưu tiên hoàn thành trong các năm 2014 - 2015.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trước hết tập trung ưu tiên xử lý nợ xây dựng cơ bản đảm bảo đến năm 2015 xử lý xong số nợ xây dựng cơ bản. Các cấp ngân sách phải tăng cường kiểm soát và xác định rõ trách nhiệm, có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Bên cạnh nhiệm vụ xử lý nợ, việc bố trí vốn Nhà nước hàng năm phải tuân thủ đúng nguyên tắc tập trung, không dàn trải theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo thứ tự ưu tiên sau:
Bố trí vốn hoàn trả các khoản vay, vốn ứng trước kế hoạch đến hạn; vốn đối ứng các dự án ODA; bố trí vốn thanh toán nợ của các dự án hoàn thành của những năm trước; nợ khối lượng hoàn thành của các dự án tạm dừng, giãn tiến độ sau năm 2015; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả; các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013 - 2015); các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015; chỉ bố trí vốn khởi công các dự án mới thực sự cấp thiết, kiểm soát chặt chẽ quy mô, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án chuyển tiếp, rà soát lại phạm vi, quy mô đầu tư, cắt giảm các chi phi không cần thiết, các hạng mục chưa cấp thiết đảm bảo phù hợp với mục tiêu của dự án và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, nhưng quy mô lớn ngân sách nhà nước không có khả năng cân đối, có khả năng thu hồi vốn: rà soát, lập danh mục các dự án chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác để kêu gọi, vận động các nhà đầu tư bỏ vốn tiếp tục thực hiện các dự án.
- Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý bố trí vốn để thanh toán khối lượng đã thực hiện và thi công đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để phát huy hiệu quả phần vốn đã đầu tư.
- Thực hiện phân cấp lại trong quản lý đầu tư, gắn với tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm quản lý và sử dụng vốn một cách công khai, minh bạch nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, rút giấy phép đối với những dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
c) Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính công và thực hiện chính sách tài khoá minh bạch
- Quản lý chặt chẽ các nguồn thu tại địa phương, nâng cao trách nhiệm và quyền chủ động của chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành quản lý thu ngân sách trên địa bàn, trong đó tập trung quản lý khai thác, bồi dưỡng các nguồn thu mới, nhất là các nguồn thu từ đất, sản xuất thủy điện, khai thác khoáng sản và thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ. Đẩy mạnh các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chống trốn thuế, gian lận thương mại, chống phá giá. Phấn đấu hoàn thành toàn diện và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước hàng năm.
- Đổi mới quy trình hành thu, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế, trong đó tiếp tục rà soát, loại bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp. Rà soát, đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp với quy định hiện hành.
- Quản lý điều hành thu chi ngân sách đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh; triển khai thực hiện tốt các Luật thuế, Luật quản lý thuế; huy động cao nguồn lực, thực hiện chính sách động viên hợp lý, đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc để tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo.
- Chi ngân sách tập trung bố trí phục vụ tốt nhu cầu tăng trưởng kinh tế và các cân đối lớn, triệt để tiết kiệm, hiệu quả, không lãng phí, bảo đảm kinh phí phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án quan trọng cần phải đẩy nhanh tiến độ triển khai, ưu tiên bố trí ngân sách cho vùng khó khăn, vùng biên giới, hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn, chính sách phát triển cây cao su, chính sách phòng chống ma tuý, chính sách bảo vệ rừng.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, nhất là nguồn tài chính công và thực hiện chế độ tài khoá minh bạch. Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán chặt chẽ và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị.
5. Tái cơ cấu tổ chức tín dụng
- Trong giai đoạn 2014 - 2015, tập trung củng cố năng lực tài chính, năng lực hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và chi nhánh tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng.
- Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển các tổ chức tín dụng nhiều thành phần theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả với quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân
- Hoàn thành sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong năm 2015; thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối; chuyển quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định.
- Tăng cường quản lý đối với phần vốn và tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước thông qua việc kiểm tra, giám sát và tham gia quyết định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Tòa án Nhân dân tỉnh tiến hành phá sản đối với Công ty Cà phê và cây ăn quả, Công ty Dịch vụ phát triển chè Sơn La, Công ty Dâu tằm tơ Sơn La theo quy định.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả đề án bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân đã được phê duyệt. Thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong đó tập trung vào một số nội dung sau: xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ các dự án theo quy định.
7. Coi trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của đơn vị sử dụng lao động; nhân rộng các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Tập trung xây dựng hệ thống các trường đào tạo cao đẳng, trung cấp để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế, quản trị kinh doanh, ngân hàng, điện..., tạo động lực mới phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
- Ưu tiên phát triển nhân lực trình độ cao, nhân lực khoa học công nghệ và quản lý đối với các doanh nghiệp, nhất là nhân lực của các doanh nghiệp, trang trại sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực như: sữa, chè, bông, mía, hoa, quả, cao su, cà phê, du lịch, thương mại.
- Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo lao động cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, thông qua việc mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân.
8. Phát triển và tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ
- Xây dựng và ban hành các chương trình, quy định hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Triển khai Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm 2020; triển khai thực hiện quy định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai: Đề án hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học của tỉnh; đề án phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh đến năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn các huyện, thành phố, nông thôn và vùng cao khó khăn.
- Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, các giải pháp khoa học và công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của tỉnh.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao và thương mại hoá các công nghệ mới, tiên tiến hiện đại. Ưu tiên, khuyến khích hỗ trợ xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cao, các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
(có Phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế của tỉnh thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh, tổng hợp, điều phối và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện tái cơ cấu của từng sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý.
Định kỳ hàng quý báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tái cơ cấu của tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương (chậm nhất ngày 05 của tháng đầu quý sau) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
|
Nội dung công việc cụ thể |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế. Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến lĩnh vực thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh cho phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh. |
Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
2 |
Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố. |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành liên quan; |
Theo kỳ quy hoạch |
5 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương. |
Các sở, ban, ngành |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Theo kỳ quy hoạch |
6 |
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dọc Quốc lộ 6. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2014 |
7 |
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dọc Sông Đà. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2015 |
8 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã và xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển; quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
9 |
Rà soát tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của luật đầu tư, đất đai, xây dựng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
10 |
Tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt cơ chế đấu giá đất, đấu giá thăm dò, khai thác khoáng sản. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
11 |
Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông theo hướng hiện đại, tăng cường tính kết nối liên vùng, các trung tâm đô thị lớn, các khu vực quan trọng trong tỉnh và đường đến trung tâm xã đảm bảo đi được 4 mùa; khuyến khích thực hiện các dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển hệ thống giao thông; phát triển hệ thống lưới điện, điện khí hoá nông thôn; hệ thống thủy lợi, hệ thống cấp, thoát nước; các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; phát triển các khu đô thị, cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân. |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
Hàng năm |
12 |
Đầu tư phát triển chợ đầu mối nông sản, chợ trung tâm cụm xã, chợ biên giới, chợ vùng cao, vùng sâu, vùng xa. |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
13 |
Thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
14 |
Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành; |
Hàng năm |
15 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn theo hướng phát triển bền vững, bảo vệ cảnh quan và môi trường. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
16 |
Phát triển các khu đô thị, các dự án cơ sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu thị trường; các dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng giao thông. |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành; |
Năm 2014 - 2015 |
17 |
Rà soát tham mưu ban hành quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước; quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn để phù hợp với các quy định hiện hành. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; |
Năm 2014 |
18 |
Xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các lĩnh vực trọng điểm của Thành phố, huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; |
Năm 2014 |
19 |
Thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015; xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để cân đối, bố trí, sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo hướng hài hoà, bền vững giữa các vùng, các huyện, thành phố. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư |
Năm 2014 - 2015 |
20 |
Cân đối vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước - Trái phiếu Chính phủ 5 năm, hàng năm, đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý, phát triển bền vững giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư |
Hàng năm |
21 |
Rà soát sắp xếp lại kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014 - 2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư |
Hàng năm |
22 |
Rà soát lại nợ xây dựng cơ bản, gắn với xây dựng phương án xử lý nợ đảm bảo đến năm 2015 xử lý xong số nợ xây dựng cơ bản. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư |
Năm 2014 - 2015 |
23 |
Thực hiện tốt chế độ ưu đãi và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện giám sát thường xuyên đối với các dự án đầu tư để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình đầu tư. |
Các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
24 |
Tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2014 - 2015 |
25 |
Huy động để thành lập và hình thành các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp như: Quỹ hỗ trợ đào tạo lao động, quỹ hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ xúc tiến đầu tư, quỹ khen thưởng về vận động đầu tư, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2014 - 2015 |
26 |
Hoàn thành sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong năm 2015; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối; chuyển phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện địa phương cần giữ quyền quản lý về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2014 - 2015 |
27 |
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013 - 2015 và các năm tiếp theo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2014-2015 |
28 |
Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đồng thời cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ các dự án theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2014-2015 |
29 |
Triển khai thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2015, quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững 4 khu rừng đặc dụng của tỉnh đến năm 2020. Phát triển sản xuất lâm nghiệp, gắn với các chương trình ổn định sản xuất và đời sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình phát triển cây cao su, sử dụng hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuế tài nguyên nước..., để đầu tư trở lại cho phát triển rừng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
30 |
Phát triển các cụm công nghiệp, cụm tương hỗ nông sản chất lượng cao (sữa, chè, cá, hoa, quả các loại). |
Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2014-2015 |
31 |
Phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: bò sữa, chè, mía đường, hoa, rau củ quả, nuôi cá lồng trên vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La, rừng trồng, cao su... |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
32 |
Khai thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà để phát triển nuôi cá lồng bè. Phát triển nhân rộng các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá tầm, cá giống cao sản |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban, ngành liên quan; |
Hàng năm |
33 |
Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến công, tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Năm 2014-2015 |
34 |
Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
35 |
Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
36 |
Xây dựng giải pháp đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
37 |
Nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế, quản trị kinh doanh, ngân hàng, điện..., tạo động lực mới phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. |
Trường Cao đẳng Sơn La, Trường Cao đẳng y, hệ thống các trường đào tạo nghề |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
38 |
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
39 |
Triển khai Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm 2020. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
40 |
Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, các giải pháp khoa học và công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của tỉnh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích lịch sử và kiến trúc - nghệ thuật quốc gia đặc biệt Tháp Bình Sơn, thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/11/2020 | Cập nhật: 07/12/2020
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 24/04/2019
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2019 về sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai vào Đại học Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 15/04/2019
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2018 về tổng kết 20 năm thi hành Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng (1997-2017) Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2017 về công nhận thành phố Thủ Dầu Một là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 06/04/2016
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 23/02/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch sân golf theo Quyết định 1946/QĐ-TTg Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 20/04/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2010 điều chỉnh Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp quận, huyện và xã, phường, thị trấn” giai đoạn 2008 - 2012 được phê duyệt theo Quyết định 664/QĐ-TTg Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2008 – 2010 Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 02/04/2008
Quyết định 339/QĐ-TTg thành lập và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Mép, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2002 | Cập nhật: 20/05/2006