Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 25/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thành Phong |
Ngày ban hành: | 11/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/09/2016 | Số công báo: | Từ số 107 đến số 108 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Môi trường, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2016/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 5890/TNMT-VP ngày 20 tháng 6 năm 2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2151/TTr-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có tên giao dịch bằng tiếng Anh là DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF HO CHI MINH CITY (viết tắt là DONRE HCMC).
Trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường đặt tại 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận, huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc triển khai công tác điều tra, khảo sát giá đất thị trường, tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định; xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất thị trường hàng năm, lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất (ngắn hạn và dài hạn); tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Về tài nguyên nước
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông thuộc địa bàn Thành phố;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông thuộc địa bàn thành phố;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về quản lý tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn thành phố;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
6. Về môi trường
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá và việc thực hiện bảo tồn hệ sinh thái, loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái trên địa bàn Thành phố; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại Thành phố;
d) Tổ chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải trên địa bàn Thành phố; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý chất thải, địa táng, hỏa táng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức công tác kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải;
e) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch phân khu và bồi thường giải phóng mặt bằng tại các Khu liên hợp xử lý chất thải; ban hành và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý về vệ sinh môi trường, dịch vụ vệ sinh đô thị, quản lý chất thải (phân định, phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải) đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn y tế, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải rắn xây dựng, bùn thải và quản lý hoạt động địa táng, hỏa táng; định mức, đơn giá, tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh đô thị;
g) Xây dựng và phê duyệt quy trình kỹ thuật, cự ly, khối lượng công việc của công tác quét dọn thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt để làm cơ sở ký hợp đồng giao khoán chuyên môn, lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu. Xây dựng và khai thác các công trình phục vụ vệ sinh đô thị; kiểm tra giám sát hoạt động thu gom vận chuyển xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố và các Khu liên hợp.
h) Thực hiện việc cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định pháp luật;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
k) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
l) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
m) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
o) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố;
p) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
q) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn thành phố; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn Thành phố;
r) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp thành phố; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp thành phố; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường theo quy định của pháp luật;
s) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học;
7. Về khí tượng thủy văn
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn Thành phố;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở Thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do Thành phố xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn Thành phố;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở Thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
đ) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo Biến đổi khí hậu do Ủy ban nhân dân thành phố phân công và hoạt động theo Quy chế của Ban Chỉ đạo do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
9. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ trên địa bàn Thành phố;
d) Phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân thành phố lập và quản lý bản đồ địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính; phối hợp tổ chức kiểm tra việc hiệu chỉnh, điều chỉnh và cập nhật các biến động tư liệu, số liệu về địa giới hành chính;
đ) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật;
e) Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách Nhà nước do các sở, ngành Thành phố thực hiện;
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ và đột xuất.
10. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn Thành phố;
c) Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn Thành phố;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn Thành phố; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
e) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn Thành phố;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tham gia thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn Thành phố;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
11. Về viễn thám
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
12. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của Thành phố thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Thành phố thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
13. Các nhiệm vụ khác
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố.
b) Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện; công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của Thành phố.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của Thành phố.
g) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
i) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
k) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
l) Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại Thành phố theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Ban Giám đốc Sở gồm có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo phân cấp và tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức hành chính
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám;
e) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
g) Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Biển, đảo;
h) Phòng Quản lý đất;
i) Phòng Kinh tế đất;
k) Phòng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
l) Phòng Quản lý chất thải rắn.
m) Chi cục Bảo vệ môi trường
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố;
c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;
d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
đ) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Đo đạc bản đồ; Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên môi trường);
e) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải thành phố;
g) Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố.
1. Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Biên chế công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của Thành phố;
b) Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố phân bố hằng năm theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo sự thống nhất về hoạt động của ngành trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương; báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế hoạch công tác và dự các cuộc họp do Bộ Tài nguyên và Môi trường triệu tập;
2. Về chủ trương lớn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 7. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành;
3. Đối với những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở mà Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở - ngành, quận - huyện còn ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 8. Đối với các sở, ban, ngành Thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành thành phố để thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Được quyền yêu cầu các sở, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Được quyền yêu cầu quận, huyện thực hiện các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn để thực hiện chức năng quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn;
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở làm việc và giải quyết những kiến nghị của quận, huyện liên quan công việc thuộc ngành quản lý; nếu còn có những ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý.
Điều 10. Căn cứ nội dung quy chế này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cụ thể hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt động của Sở; ban hành Quy chế làm việc của Sở; tổ chức, sắp xếp các phòng, ban, bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành, đảm bảo phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường trên địa bàn Thành phố.
Điều 11. Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 12. Khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành./.
Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 12/11/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2013, giá lúa thu nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 trở về trước và giá lúa thu nợ thuế nhà, đất năm 2011 trở về trước Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 05/01/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với lực lượng công an xã khi làm nhiệm vụ thường trực trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về đặt tên cho cầu đường bộ qua sông Hương của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý và phát triển nhà Hà Nội được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân thuê làm cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND bổ sung, điều chỉnh giá đất khu vực tại phụ lục kèm Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về giá đất năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 14/11/2012 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới" Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định Phân cấp quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 11/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về phân công, phân cấp thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/10/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức chi hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/08/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế công chức năm 2012 cho các sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định kèm theo Quyết định 2380/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Vũ Quang với Hạt Kiểm lâm: Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng, chữa cháy rừng trên địa bàn huyện: Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và lâm phần do Vườn Quốc gia Vũ Quang quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về số lượng và chế độ, chính sách cho lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 38/2012/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thú y thủy sản của Chi cục Thủy sản tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013