Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn đặc biệt về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: 2444/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Minh Cả
Ngày ban hành: 02/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2444/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 02 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ CẢI THIỆN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CÓ KHÓ KHĂN ĐẶC BIỆT VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11;

Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX nhiệm kỳ 2010-2015;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 62/TTr-LĐTBXH ngày 30/5/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn đặc biệt về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu của Đề án:

1. Mục tiêu chung:

- Vận động, huy động nguồn lực đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công bằng nhiều hình thức như: tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây mới, sửa chữa nâng cấp, từng bước cải thiện nhà ở người có công với cách mạng, đảm bảo bền vững, góp phần ổn định, cải thiện nâng cao mức sống, thực hiện tốt mục tiêu mức sống của người có công ngang bằng hoặc cao hơn mức sống dân cư trên địa bàn cư trú.

2. Mục tiêu cụ thể:

Trong 5 năm (2011 - 2015) phấn đấu hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 9.541 nhà ở hộ gia đình thân nhân liệt sỹ, người có công cách mạng. Trong đó, hỗ trợ xây mới 2.932 nhà; hỗ trợ sửa chữa 6.609 nhà.

II. Đối tượng hỗ trợ:

Là người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 11, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam, đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sống neo đơn, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có khả năng tạo lập được nhà ở hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng nhưng chưa được hỗ trợ, bản thân, gia đình không có nguồn kinh phí để sửa chữa, nâng cấp hoặc đã được hỗ trợ từ năm 1997 trở về trước nhưng đến nay nhà ở xuống cấp. Ưu tiên hỗ trợ đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, cán bộ Lão thành cách mạng; cán bộ Tiền khởi nghĩa, thương bệnh binh nặng nuôi dưỡng tại Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công về an dưỡng tại gia đình.

III. Hình thức hỗ trợ:

Hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công bằng các hình thức: Tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng mới nhà ở; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp nhà ở.

IV. Mức hỗ trợ và cơ cấu nguồn:

1. Nhà xây mới:

Mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/nhà ở vùng đồng bằng; 35.000.000 đồng/nhà ở miền núi, hải đảo.

2. Sửa chữa nhà ở:

Hỗ trợ mức 15.000.000 đồng/nhà ở vùng đồng bằng; 18.000.000 đồng/nhà ở miền núi, hải đảo.

* Khu vực miền núi, hải đảo được quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.

3. Cơ cấu nguồn:

a) Hỗ trợ xây nhà mới:

- Ngân sách Trung ương:

10.000.000 đồng/nhà vùng đồng bằng

13.000.000 đồng/nhà miền núi, hải đảo

- Ngân sách tỉnh:

8.000.000 đồng/nhà vùng đồng bằng

10.000.000 đồng/nhà miền núi, hải đảo;

- Ngân sách huyện, thành phố: 5.000.000 đồng/nhà

- Ngân sách xã, phường, thị trấn: 2.000.000 đồng/nhà

- Nguồn vận động khác: 5.000.000 đồng/nhà

b) Hỗ trợ sửa chữa:

- Ngân sách Trung ương:

5.000.000 đồng/nhà vùng đồng bằng;

7.000.000 đồng/nhà miền núi, hải đảo

- Ngân sách tỉnh:

3.000.000 đồng/nhà vùng đồng bằng

4.000.000 đồng/nhà miền núi, hải đảo;

- Ngân sách huyện, thành phố: 3.000.000 đồng/nhà

- Ngân sách xã, phường, thị trấn: 1.000.000 đồng/nhà

- Nguồn vận động khác: 3.000.000 đồng/nhà

Từ năm 2012 trở đi, nếu chỉ số trượt giá từ 10%/năm trở lên, UBND tỉnh sẽ điều chỉnh mức kinh phí hỗ trợ nhà xây mới hoặc sửa chữa cho phù hợp với tình hình thực tế.

V. Phương thức thực hiện:

Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình người có công xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở trên cơ sở Đề án và danh sách của các huyện, thành phố. Trường hợp bản thân đối tượng hoặc gia đình không tự đảm bảo được thì UBND xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Những hộ gia đình người có công trong danh sách, đề án được các cơ quan, đơn vị tặng nhà tình nghĩa, được tính vào chỉ tiêu thực hiện trong năm của Đề án.

VI. Kinh phí thực hiện Đề án:

* Tổng kinh phí thực hiện Đề án:                           203.042.000.000 đồng,

Trong đó:

- Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ:                       72.323.000.000 đồng

- Nguồn kinh phí tỉnh:                                              49.272.000.000 đồng

- Nguồn kinh phí cấp huyện, thành phố:                  34.487.000.000 đồng

- Nguồn kinh phí cấp xã, phường, thị trấn:               12.473.000.000 đồng

- Nguồn kinh phí vận động khác:                            34.487.000.000 đồng.

* Phân nguồn: Gồm các nguồn kinh phí sau:

- Nguồn ngân sách tỉnh, bao gồm:

+ Kinh phí cân đối từ ngân sách tỉnh;

+ Chi hỗ trợ từ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh;

+ Kinh phí do ngân sách thành phố Đà Nẵng hỗ trợ cho tỉnh Quảng Nam hàng năm;

+ Nguồn vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

- Đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn đặc biệt về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015;

- Kinh phí từ ngân sách cấp huyện và xã (bao gồm Quỹ đền ơn đáp nghĩa) cân đối bố trí khoản 9,7 tỷ đồng/ năm

- Nguồn vận động khác khoảng 7,1 tỷ đồng/năm.

VII. Về đất ở:

Đề án thực hiện hỗ trợ xây mới, nâng cấp, sửa chữa nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn đặc biệt về nhà ở trên diện tích đất mà hộ gia đình đang trực tiếp sử dụng. Đối với những hộ gia đình chưa có đất ở, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét giao đất ở theo quy định của Luật đất đai và chính sách ưu đãi đối với đối tượng người có công cách mạng.

VIII. Kết cấu nhà:

Nhà xây mới theo loại nhà cấp 4, xây bằng gạch, tường tô trát xi măng, sườn gỗ, mái lợp tole hoặc ngói, nền tráng xi măng hoặc lát gạch men, diện tích xây dựng tùy thuộc vào từng gia đình; đối với khu vực miền núi có thể xây dựng nhà có vách bằng gỗ; đảm bảo yêu cầu bền vững, tùy khả năng và điều kiện của từng hộ có thể đóng góp thêm kinh phí để xây dựng khang trang hơn.

IX. Tiến độ thực hiện: Đề án thực hiện trong 5 năm, từ 2011 đến 2015, phân kỳ như sau:

- Năm 2011: Hỗ trợ xây mới 700 nhà; sửa chữa 1.461 nhà.

- Năm 2012: Hỗ trợ xây mới 667 nhà; sửa chữa 1.470 nhà.

- Năm 2013: Hỗ trợ xây mới 646 nhà; sửa chữa 1.450 nhà.

- Năm 2014: Hỗ trợ xây mới 577 nhà; sửa chữa 1.339 nhà.

- Năm 2015: Hỗ trợ xây mới 342 nhà; sửa chữa 889 nhà.

Điều 2.

I. Phân công trách nhiệm

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở giai đoạn 2011 -2015, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo triển khai thực hiện đề án theo kế hoạch đề ra.

Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các huyện, thành phố về thủ tục, quy trình xét đề nghị hỗ trợ.

2. Sở Xây dựng hướng dẫn về thiết kế, mô hình xây dựng nhà ở của Đề án đảm bảo kết cấu, chất lượng nhà ở và phù hợp với địa bàn khu dân cư. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ của mình, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện những nội dung có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công cách mạng giai đoạn 2011 - 2015, nếu có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm (từ năm 2012 trở đi) để thực hiện Đề án. Riêng năm 2011, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu nguồn trình UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra.

4. Ban Quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh Quảng Nam có kế hoạch triển khai công tác vận động, huy động quỹ đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm để cùng với nguồn ngân sách triển khai thực hiện Đề án.

5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam vận động các hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, quần chúng nhân dân tham gia thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015.

6. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc khảo sát, xây dựng Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công cách mạng trên địa bàn, cân đối ngân sách và tổ chức vận động nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra.

II. Giải pháp thực hiện

1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về truyền thống đấu tranh cách mạng, sự hy sinh to lớn của các anh hùng liệt sỹ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, qua đó giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ và chăm sóc người có công; thực hiện xã hội hóa công tác đền ơn đáp nghĩa, nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án.

2. Tăng cuờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận, đoàn thể, tập trung tổ chức triển khai thực hiện có kết quả Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương, đơn vị.

3. UBND các huyện, thành phố tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công giai đoạn 2001 - 2010, triển khai Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công giai đoạn 2011 - 2015, cân đối nguồn kinh phí thực hiện Đề án. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với việc triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn một cách hợp lý, có hiệu quả.

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận, các đoàn thể tổ chức vận động trong nhân dân, các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh nhằm huy động nguồn lực thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công.

4. Ban Quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh Quảng Nam làm tốt công tác vận động xây dựng Quỹ, hỗ trợ từ 30 - 40 % tổng thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” hàng năm để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng.

Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp huyện, cấp xã hàng năm dành khoản 40 - 50% nguồn Quỹ để hỗ trợ cải thiện nhà ở.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, đôn đốc và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án đạt kết quả. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, nhằm điều chỉnh, xử lý những vướng mắc phát sinh và khen thưởng động viên kịp thời các địa phương, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 


PHỤ LỤC: 1

TỔNG HỢP NHU CẦU HỖ TRỢ CẢI THIỆN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2011-2015

 

 

 

 

 

Chi theo KV đồng bằng và miền núi, hải đảo

TT

Địa phương

Tổng cộng

Xây mới

Sửa chữa

Đồng bằng

Miền núi, hải đảo

 

 

 

 

 

Tổng

Xây mới

Sửa chữa

Tổng

Xây mới

Sửa chữa

1

2

3=(6+9)

4=(7+10)

5=(8+11)

6=(7+8)

7

8

9=(10+11)

10

11

01

Đông Giang

93

52

41

 

 

 

93

52

41

02

Bắc Trà My

563

426

137

 

 

 

563

426

137

03

Nam Giang

153

153

 

 

 

 

153

153

 

04

Tây Giang

492

423

69

 

 

 

492

423

69

05

Nông Sơn

302

130

172

 

 

 

302

130

172

06

Nam Trà My

311

211

100

 

 

 

311

211

100

07

Hiệp Đức

254

110

144

 

 

 

254

110

144

08

Tiên Phước

685

223

462

 

 

 

685

223

462

09

Phước Sơn

287

69

218

 

 

 

287

69

218

10

Núi Thành

357

28

329

232

13

219

125

15

110

11

Phú Ninh

533

22

511

515

22

493

18

 

18

12

Hội An

295

20

275

293

19

274

2

1

1

13

Thăng Bình

624

181

443

603

179

424

21

2

19

14

Đại Lộc

961

375

586

502

186

316

459

189

270

15

Duy Xuyên

1,740

113

1,627

1,536

97

1,439

204

16

188

16

Tam Kỳ

350

39

311

350

39

311

 

 

 

17

Quế Sơn

557

221

336

557

221

336

 

 

 

18

Điện Bàn

984

136

848

984

136

848

 

 

 

Tổng cộng:

9541

2932

6609

5572

912

4660

3969

2020

1949

 

PHỤ LỤC: 2

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HỖ TRỢ CẢI THIỆN NHÀ Ở TRONG 5 NĂM (TỪ 2011 - 2015)

TT

Địa phương

Tổng số

Xây mới

Sửa chữa

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

XM

SC

XM

SC

XM

SC

XM

SC

XM

SC

01

Đông Giang

93

52

41

30

41

22

 

 

 

 

 

 

 

02

Bắc Trà My

563

426

137

80

30

85

30

85

30

90

25

86

22

03

Nam Giang

153

153

 

40

 

50

 

50

 

13

 

 

 

04

Tây Giang

492

423

69

80

20

90

25

90

24

95

 

68

 

05

Nông Sơn

302

130

172

30

40

30

40

30

40

35

30

5

22

06

Nam Trà My

311

211

100

40

30

50

30

51

30

55

10

15

 

07

Hiệp Đức

254

110

144

30

40

30

40

30

40

20

24

 

 

08

Tiên Phước

685

223

462

45

100

45

100

45

100

56

90

32

72

09

Phước Sơn

287

69

218

15

55

15

55

15

55

14

53

10

 

10

Núi Thành

357

28

329

28

70

 

70

 

70

 

70

 

49

11

Phú Ninh

533

22

511

22

105

 

105

 

105

 

105

 

91

12

Hội An

295

20

275

20

60

 

80

 

80

 

55

 

 

13

Thăng Bình

624

181

443

50

100

50

100

55

100

26

100

 

43

14

Đại Lộc

961

375

586

70

120

75

125

80

125

80

125

70

91

15

Duy Xuyên

1,740

113

1,627

30

335

35

350

35

331

13

332

 

279

16

Tam Kỳ

350

39

311

21

65

18

65

 

65

 

65

 

51

17

Quế Sơn

557

221

336

40

75

40

75

50

75

50

75

41

36

18

Điện Bàn

984

136

848

29

175

32

180

30

180

30

180

15

133

Tổng cộng:

9541

2932

6609

700

1461

667

1470

646

1450

577

1339

342

889