Quyết định 2441/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án “Quản lý thuế trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
Số hiệu: | 2441/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Nguyễn Văn Yên |
Ngày ban hành: | 02/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2441/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 02 tháng 11 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công chứng số ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 4136/TTr-CT ngày 05 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án “Quản lý thuế trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố, căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./-
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh ngành thuế đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý thu ngân sách, do vậy thu ngân sách năm sau tăng khá so với năm trước. Đạt được kết quả đó do ngành thuế tỉnh Lâm Đồng ngoài bám sát chỉ đạo nghiệp vụ của Tổng cục Thuế, đã chú trọng chỉ đạo tập trung quản lý thu thuế theo lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực có số thu lớn, lĩnh vực có dấu hiệu rủi ro cao về thuế.
Lĩnh vực kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án được xác định là lĩnh vực có rủi ro cao về thuế, nên từ năm 2013 UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt để tăng cường quản lý thu NSNN từ lĩnh vực này; qua 3 năm thực hiện về quản lý đối tượng và số thuế thu được như sau:
1. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản:
1.1. Cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng:
Tính từ năm 2013 đến năm 2015 cơ quan thuế quản lý số tổ chức, cá nhân cho thuê nhà và thuê mặt bằng trên địa bàn tỉnh (bình quân năm) là 968 hộ, số thuế thu được trong 03 năm là 15.749 triệu đồng; trong đó:
- Năm 2013: quản lý 1.215 hộ; doanh thu 71.511 triệu đồng; số thuế thu được 4.616 triệu đồng;
- Năm 2014: quản lý 983 hộ; doanh thu 60.139 triệu đồng; số thuế thu được 5.425 triệu đồng.
- Năm 2015: quản lý 708 hộ; doanh thu 57.244 triệu đồng; số thuế thu được 5.708 triệu đồng;
(Chi tiết số thu cho từng địa bàn theo phụ lục 01 đính kèm)
1.2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản:
Có 07 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động, tổng số thuế nộp 3 năm (từ năm 2013 đến năm 2015) là 5.025 triệu đồng; trong đó:
- Năm 2013: 2.245 triệu đồng;
- Năm 2014: 403 triệu đồng;
- Năm 2015: 2.377 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục 02 đính kèm)
2. Lĩnh vực chuyển nhượng bất động sản.
Qua 3 năm (từ năm 2013 đến năm 2015) cơ quan thuế đã quản lý 71.430 hồ sơ, số thuế thu được trong lĩnh vực này 593.231 triệu đồng; trong đó:
- Năm 2013 thu được: 135.674 triệu đồng;
- Năm 2014 thu được: 223.415 triệu đồng;
- Năm 2015 thu được: 234.143 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục 3 đính kèm).
3. Lĩnh vực chuyển nhượng dự án.
Từ năm 2013 đến năm 2015 có 24 doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản trên đất thuê, tổng số thuế thu được 48.437 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2013 thu được 24.799 triệu đồng;
- Năm 2014 thu được 7.705 triệu đồng;
- Năm 2015 thu được 15.933 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục 4 đính kèm).
Đạt được kết quả nêu trên là do:
Thứ nhất, Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn các chính sách thuế kịp thời cùng với việc tổ chức định kỳ các hội nghị đối thoại với người nộp thuế để người nộp thuế hiểu, tự giác thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Thứ hai, Cấp ủy, chính quyền địa phương đã quan tâm, chỉ đạo đối với cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện các biện pháp quản lý, chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án.
Thứ ba, Các cơ quan Thuế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và UBND các huyện, thành phố, mặt trận, đoàn thể các cấp đã quan tâm tích cực phối hợp tốt trong công tác thu ngân sách nhà nước.
Thứ tư, Công tác quản lý nhà nước về đất đai gắn với công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến, các địa phương đã quan tâm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu trong lĩnh vực này đã được tăng cường.
Thứ năm, Hầu hết Người nộp thuế đã chấp hành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
II. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
1. Tồn tại hạn chế.
1.1. Quản lý thuế chưa hết đối tượng, số thuế thu được chưa tương xứng với tình hình kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án trên địa bàn.
1.2. Nhiều trường hợp giao dịch bằng giấy viết tay không qua công chứng, chứng thực; trường hợp có công chứng, chứng thực, nhưng không đăng ký sang tên, không kê khai nộp thuế; không kê khai đầy đủ thửa đất để kê khai thuế thấp.
1.3. Nhiều trường hợp kê khai giá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế; kinh doanh cho thuê mặt bằng, thuê nhà và tài sản khác không thực hiện kê khai nộp thuế, khai giá thấp so với giá thực tế cho thuê; ký hai hợp đồng ghi giá khác nhau để trốn thuế; trường hợp chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng vốn góp bằng hình thức sáp nhập, chia tách để hợp thức hóa.
1.4. Các tổ chức, cá nhân môi giới hoa hồng nhưng không kê khai nộp thuế.
1.5. Thất thu do giá quy định của nhà nước chưa sát với giá thị trường.
2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
2.1. Thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, rườm rà, thiếu minh bạch, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương, thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực kinh doanh bất động sản còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và việc liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; bên cạnh trách nhiệm của một số ngành, địa phương, công chức trong thực thi nhiệm vụ chưa cao.
2.2. Việc xây dựng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm chưa sát với thị trường và điều kiện thực tế từng địa phương; sự phối hợp trong công tác quản lý thu thuế, kiểm tra xử lý về thuế giữa các ngành: Thuế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và UBND các cấp chưa chặt chẽ;
Công tác xác định giá đất của các địa phương hiện nay triển khai còn chậm, thiếu chủ động trong việc xây dựng phương án, đề xuất nhiều mức giá thu khác nhau. Khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết thì chưa điều chỉnh giá kịp thời còn lúng túng.
2.3. Chính sách tài chính về đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái định cư của nhà nước thời gian qua còn thiếu nhất quán, chưa rõ ràng nên chưa tạo được hành lang pháp lý ổn định, áp dụng vào thực tế còn nhiều bất cập gây khó khăn trong việc thực hiện.
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành luật; các quyết định và văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bất động sản: Bao gồm các tài sản là đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định (theo Điều 174 Bộ Luật dân sự 2005);
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 5, Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014.
2. Dự án đầu tư: Là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Kinh doanh bất động sản: Là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. (theo Khoản 1, Điều 3, Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014)
4. Chuyển nhượng bất động sản: Là việc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chủ sử dụng, chủ sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật và các trường hợp chuyển nhượng dự án không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật đầu tư năm 2014.
5. Chuyển nhượng dự án: Là việc chuyển giao quyền thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật đầu tư năm 2014.
1. Đối tượng tính thuế: Bất động sản tham gia kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê tài sản, bất động sản được chuyển nhượng và dự án được chuyển nhượng).
2. Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án nhằm chống thất thu thuế; tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bảo vệ quyền lợi của người dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong việc xác định nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Pháp luật đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án.
3. Chống thất thu ngân sách nhà nước; giải quyết những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý; gắn công tác quản lý đất đai với công tác quản lý thu ngân sách, thực thi nghiêm quy định của Pháp luật.
4. Xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh trái phép, sang nhượng đất đai không đúng thủ tục pháp lý; thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân không triển khai dự án, không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
1. Thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính trong công tác quản lý đất đai và tài sản trên đất:
a) Hướng dẫn thực hiện quy định của nhà nước về công chứng, chứng thực:
- UBND huyện, thành phố chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn cùng với thôn, tổ dân phố kiểm tra, rà soát, phát hiện các trường hợp chuyển nhượng bất động sản bằng giấy viết tay không qua công chứng, chứng thực; tổ chức vận động và có biện pháp chế tài theo quy định để các cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho nhà nước;
- Hàng năm UBND các huyện, thành phố bổ sung kế hoạch sử dụng đất đồng thời chú trọng đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để hạn chế việc chuyển nhượng bằng giấy viết tay không thông qua công chứng, chứng thực;
- Cho phép sử dụng hình thức “mua tin” theo quy định trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả để nhân dân cung cấp thông tin chuyển nhượng bất động sản.
b) Đôn đốc các tổ chức cá nhân thực hiện thủ tục sang nhượng đất đai và tài sản trên đất:
- Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng Công chứng, Văn phòng Công chứng, bộ phận Tư pháp thuộc UBND các xã định kỳ hàng tháng tổng hợp, cung cấp danh sách cá nhân có giao dịch về chuyển nhượng bất động sản gửi Chi cục thuế các huyện, thành phố trong tỉnh để rà soát đối chiếu phát hiện những trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính để phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn đôn đốc làm thủ tục chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước;
- Cục Thuế chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố trong tỉnh, hàng tháng phối hợp với các xã, phường, thị trấn để nắm bắt số liệu thị thực chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn, tổng hợp rà soát đối chiếu tại cơ quan thuế việc thực hiện nghĩa vụ tài chính để quản lý thu thuế.
c) Kiểm soát chặt chẽ quyền sử dụng đất của một chủ sở hữu trên cùng một địa bàn:
- Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai việc quản lý các cá nhân có nhiều thửa đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố, phối hợp với Chi cục Thuế các huyện, thành phố trong việc xác định cụ thể cá nhân có một thửa đất duy nhất để kiểm soát việc miễn thuế thu nhập cá nhân;
- Cơ quan thuế thường xuyên quản lý chặt chẽ việc cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, tất cả các cá nhân có chuyển nhượng bất động sản yêu cầu phải có mã số thuế thu nhập cá nhân để kiểm soát chặt chẽ thửa đất duy nhất trong phạm vi địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Thực hiện các giải pháp nghiệp vụ trong công tác xác định giá, đảm bảo giá kê khai tính thuế sát, đúng theo giá thực tế chuyển nhượng; trường hợp:
a) Giao dịch chuyển nhượng bất động sản khai giá tính thuế thu nhập cá nhân thấp so với giá thực tế thì cơ quan thuế lấy giá tính thuế về đất theo giá quy định của UBND Tỉnh nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất để thu thuế thu nhập cá nhân; đối với tài sản gắn liền trên đất thì dựa trên giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc trên giá trị chuyển nhượng tương đồng cùng địa bàn để làm cơ sở xác định doanh thu, ấn định thuế.
b) Biện pháp quản lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, mặt bằng và tài sản khác kê khai doanh số nộp thuế thấp hơn giá thực tế trên thị trường:
- Cơ quan thuế thông qua Hội đồng tư vấn thuế có sự tham gia của tổ trưởng dân phố, trưởng thôn để xác định doanh số và tiến hành ấn định thuế theo quy định. Trường hợp cho thuê tài sản là nhà thì đối chiếu doanh thu với loại nhà cùng hạng, cùng cấp, cùng địa bàn; cho thuê khách sạn thì tiến hành khảo sát với khách sạn cùng địa bàn có tương đồng về cấp, hạng, số phòng để áp doanh thu cho phù hợp. Nếu số phòng khác nhau thì lấy thông tin doanh thu và số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cho thuê khách sạn của người nộp thuế, chia cho số phòng để tính bình quân 1 phòng cho thuê nhân (x) với số phòng mà cá nhân cho thuê không kê khai hoặc khai không đúng, đủ doanh thu, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định doanh thu và ấn định thuế phải nộp;
- Thông qua công tác Thanh tra, kiểm tra thuế đối chiếu với chi phí thuê của các tổ chức, doanh nghiệp với doanh thu cho thuê nhà, thuê mặt bằng để phát hiện tổ chức, cá nhân không kê khai thuế hoặc có kê khai nhưng thấp hơn chi phí mà tổ chức, doanh nghiệp hạch toán khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; xử lý truy thu và phạt vi phạm hành chính;
- Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng Công chứng, Văn phòng Công chứng trên địa bàn toàn tỉnh, hàng tháng có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế danh sách tổ chức, cá nhân có hợp đồng cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng, cho thuê khách sạn, theo từng địa phương để cơ quan thuế tiến hành đôn đốc các tổ chức, cá nhân, thực hiện khai thuế và nộp thuế.
c) Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng bất động sản ký hai hợp đồng ghi giá khác nhau nhằm mục đích trốn thuế: Cơ quan thuế xác định giá tính thu Lệ phí trước bạ về nhà, đất theo giá trị hợp đồng có giá trị cao hơn giá quy định của UBND tỉnh, trường hợp cả hai hợp đồng có giá thấp hơn thì tính theo giá của UBND tỉnh quy định; giá đất để tính thuế thu nhập cá nhân theo giá do UBND tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm tính thu Lệ phí trước bạ và thuế Thu nhập cá nhân.
d) Chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng theo hình thức chia tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng vốn góp nhưng khai giá trị chuyển nhượng không đúng với giá thực tế:
- Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, xác minh bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng dự án hoặc thông qua các doanh nghiệp đã chuyển nhượng tương ứng có cùng giá trị vốn cổ phần để ấn định các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước;
- Trường hợp chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất (thuê đất hàng năm). Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan kiểm tra xác định giá trị tài sản đầu tư; trường hợp không đầu tư, không có tài sản kiến nghị UBND tỉnh có biện pháp xử lý;
- Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần vốn góp sau đó thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi chủ đầu tư; sau đó thực hiện các thủ tục sáp nhập, chia tách để thực hiện dự án, có thể thay đổi một số nội dung, mục tiêu của dự án; đồng thời xin cấp hoặc thay đổi giấy chứng nhận đầu tư, thực chất là chuyển nhượng dự án, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với các sở, ngành kiểm tra nếu là chuyển nhượng dự án trá hình thông qua chuyển nhượng cổ phần vốn góp sau đó hoàn chỉnh thủ tục sáp nhập, chia tách để hợp thức hóa thì kiến nghị UBND tỉnh thu hồi dự án đầu tư;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nêu trên thực hiện nộp thay nghĩa vụ với NSNN theo quy định đối với chuyển nhượng dự án thì Sở Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị UBND tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện dự án đầu tư;
Tất cả các trường hợp chuyển nhượng nêu trên khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì không được ưu đãi miễn giảm thuế.
3. Tuyên truyền, vận động, khuyến khích, tạo điều kiện, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để các tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp UBND các huyện, thành phố cùng với các ngành tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm sát với giá thị trường làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án.
1. Công tác quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án tạo ra sự công bằng, minh bạch trong việc xác định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Pháp luật của tổ chức, cá nhân, khi tham gia kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án.
2. Nâng cao ý thức chấp hành Pháp luật của tổ chức, cá nhân, trong việc tự giác kê khai giá trị chuyển nhượng đúng thực tế khi tham gia kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án.
3. Về công tác quản lý thuế sẽ giám sát được tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án trên từng địa bàn.
4. Đẩy mạnh công tác cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất thuê, quyền sở hữu công trình trên đất thuê, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp mạnh dạn thế chấp vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.
5. Gắn công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với công tác quản lý thuế và công tác quản lý về đất đai trên địa bàn.
6. Thu hồi tiền thuê đất của tổ chức, cá nhân đã được miễn, giảm do tổ chức và cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích.
7. Thu ngân sách hàng năm tăng trưởng phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán do HĐND và UBND tỉnh giao.
1. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án, chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố tham mưu UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chỉ đạo các phòng, ban của huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện.
2. Tổ chức tuyên truyền với những hình thức đa dạng, trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua tập huấn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và nhân dân về Đề án, để mọi người hiểu và thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai theo quy định của nhà nước khi kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án, kê khai thuế đầy đủ, sát với giá thị trường và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
3. Định kỳ theo kế hoạch phối hợp với các ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm về đất đai, gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ đọng thuế kéo dài, có biện pháp xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của Pháp luật.
4. Định kỳ hàng năm đánh giá những kết quả làm được, chưa làm được và kiến nghị đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong quá trình thực hiện Đề án.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan Thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ hồ sơ lưu giữ để xác nhận về đất ở, nhà ở duy nhất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cho cơ quan Thuế để kiểm soát miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng tổ chức xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; tổ chức, cá nhân kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án đảm bảo trình tự đúng Pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra chấp hành Luật Đất đai, hỗ trợ ngành Thuế thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm do tổ chức và cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích.
2. Sở Xây dựng:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
- Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tiến độ thực hiện của dự án, điều kiện chuyển nhượng dự án, tham mưu đề xuất UBND tỉnh các dự án phát triển nhà ở, dự án khu dân cư được chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc kinh doanh bất động sản.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì tham mưu báo cáo UBND tỉnh công tác thẩm định giá đất đối với trường hợp chuyển nhượng dự án.
- Phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh xác định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm làm căn cứ xác định thuế Thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển dịch nhà ở gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành xác định, tổ chức thu nộp khoản thu tương ứng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đối với trường hợp doanh nghiệp chậm tiến độ đầu tư theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra dự án đầu tư, điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, tham mưu UBND tỉnh thu hồi giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với các doanh nghiệp không thực hiện đúng nội dung trong giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, không thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước khi thực hiện chuyển nhượng dự án.
- Phối hợp với cơ quan thuế yêu cầu các tổ chức, cá nhân có phát sinh nhận chuyển nhượng vốn góp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát các trường hợp chuyển nhượng dự án trá hình thông qua chuyển nhượng cổ phần vốn góp để có kiến nghị UBND tỉnh xử lý.
5. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng: Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp để thực hiện ưu đãi đầu tư đúng pháp luật và thực hiện các biện pháp chế tài đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp có vi phạm.
6. Sở Tư pháp:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các quy định của Luật Công chứng và các văn bản có liên quan khi công chứng các hợp đồng giao dịch.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thu thập các hợp đồng giao dịch liên quan đến hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án của các tổ chức, cá nhân, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như thông tin về hợp đồng giao dịch đã công chứng, thông tin ngăn chặn hoạt động giao dịch bất động sản do các tổ chức, cá nhân chuyển đến và thông tin về điều kiện giao dịch của bất động sản.
- Trước mắt, định kỳ hàng tháng chỉ đạo các phòng công chứng, văn phòng công chứng và UBND các xã cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân có giao dịch kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án để cơ quan thuế đối chiếu quản lý thu thuế theo quy định.
III. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Thường xuyên chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, các phòng, ban của địa phương và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc mua bán chuyển nhượng. Đồng thời kiểm tra, phối hợp xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật Đất đai và Pháp luật về kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế huyện, thành phố tổ chức thu thuế chuyển nhượng nhà, đất của hộ gia đình cá nhân, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các doanh nghiệp được thuê đất đầu tư trên địa bàn chuyển nhượng dự án, kê khai nộp các loại thuế, phí theo đúng quy định.
3. Hàng năm, rà soát bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho hộ gia đình, cá nhân. Đối với các trường hợp làm nhà trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất bất hợp pháp (không được cấp giấy chứng nhận) chỉ đạo các chi cục Thuế phối hợp với các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn truy thu thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (không được thu lệ phí trước bạ).
4. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn khi thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản cần nghiên cứu kỹ giá cả thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng để chứng thực đúng giá thực tế, đồng thời chỉ đạo các thôn, tổ dân phố thường xuyên rà soát các tổ chức, cá nhân có giao dịch mua, bán chuyển nhượng đất và làm nhà trên đất nông nghiệp trên địa bàn hoặc mua bán không làm thủ tục sang nhượng để vận động và có các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để các tổ chức, cá nhân làm các thủ tục sang nhượng đất theo quy định của nhà nước và thực hiện nghĩa vụ thuế cho nhà nước./-
SỐ TIỀN THUẾ THU TỪ LĨNH VỰC THUÊ NHÀ, MẶT BẰNG
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm |
Số hồ sơ |
Doanh thu |
Số thuế thu được |
|||
Môn bài |
GTGT |
TNCN |
Cộng |
|||
Tổng cộng |
2.906 |
188.894 |
2.112 |
9.552 |
4.085 |
15.749 |
Năm 2013 |
1.215 |
71.511 |
727 |
3.046 |
843 |
4.616 |
Năm 2014 |
983 |
60.139 |
719 |
3.492 |
1.214 |
5.425 |
Năm 2015 |
708 |
57.244 |
666 |
3.014 |
2.028 |
5.708 |
Đà Lạt |
1.119 |
66.450 |
1.119 |
2.920 |
2.070 |
6.109 |
Năm 2013 |
342 |
18.620 |
342 |
849 |
458 |
1.649 |
Năm 2014 |
359 |
20.310 |
359 |
995 |
536 |
1.890 |
Năm 2015 |
418 |
27.520 |
418 |
1.076 |
1.076 |
2.570 |
Bảo Lộc |
228 |
22.334 |
63 |
1.205 |
511 |
1.779 |
Năm 2013 |
63 |
4.086 |
13 |
202 |
75 |
290 |
Năm 2014 |
81 |
8.769 |
19 |
442 |
69 |
530 |
Năm 2015 |
84 |
9.479 |
31 |
561 |
367 |
959 |
Bảo Lâm |
153 |
7.573 |
81 |
311 |
229 |
622 |
Năm 2013 |
56 |
2.720 |
30 |
68 |
39 |
137 |
Năm 2014 |
63 |
2.502 |
37 |
125 |
73 |
235 |
Năm 2015 |
34 |
2.350 |
14 |
118 |
118 |
249 |
Đức Trọng |
479 |
30.386 |
197 |
953 |
393 |
1.543 |
Năm 2013 |
301 |
22.669 |
82 |
567 |
66 |
715 |
Năm 2014 |
153 |
7.475 |
58 |
374 |
220 |
652 |
Năm 2015 |
25 |
242 |
58 |
12 |
106 |
176 |
Đơn Dương |
142 |
4.312 |
125 |
182 |
131 |
437 |
Năm 2013 |
57 |
1.342 |
51 |
34 |
15 |
100 |
Năm 2014 |
53 |
1.229 |
47 |
61 |
37 |
145 |
Năm 2015 |
32 |
1.741 |
27 |
87 |
79 |
192 |
Di Linh |
310 |
13.861 |
234 |
574 |
384 |
1.192 |
Năm 2013 |
166 |
6.280 |
102 |
204 |
104 |
411 |
Năm 2014 |
113 |
4.769 |
93 |
229 |
139 |
461 |
Năm 2015 |
31 |
2.813 |
39 |
141 |
141 |
320 |
Lâm Hà |
290 |
11.509 |
84 |
433 |
297 |
815 |
Năm 2013 |
144 |
4.685 |
33 |
120 |
52 |
206 |
Năm 2014 |
93 |
3.711 |
33 |
182 |
115 |
331 |
Năm 2015 |
53 |
3.114 |
18 |
130 |
130 |
277 |
Đạ Huoai |
65 |
3 |
58 |
85 |
- |
143 |
Năm 2013 |
22 |
1 |
20 |
18 |
0 |
38 |
Năm 2014 |
21 |
1 |
19 |
32 |
0 |
51 |
Năm 2015 |
22 |
1 |
20 |
34 |
0 |
54 |
Đạ Tẻh |
không phát sinh |
|
|
|
|
|
Cát Tiên |
không phát sinh |
|
|
|
|
|
Lạc Dương |
66 |
2.058 |
22 |
78 |
- |
100 |
Năm 2013 |
42 |
1.214 |
11 |
34 |
|
45 |
Năm 2014 |
23 |
784 |
9 |
41 |
|
51 |
Năm 2015 |
1 |
60 |
1 |
3 |
|
4 |
Đam Rông |
41 |
2.032 |
56 |
102 |
70 |
227 |
Năm 2013 |
18 |
782 |
18 |
39 |
32 |
89 |
Năm 2014 |
19 |
996 |
19 |
50 |
25 |
94 |
Năm 2015 |
4 |
254 |
19 |
13 |
13 |
44 |
Phòng Kiểm tra thuế số 1 |
10 |
26.072 |
64 |
2.480 |
- |
2.544 |
Năm 2013 |
3 |
8.357 |
22 |
836 |
|
858 |
Năm 2014 |
4 |
8.832 |
23 |
883 |
|
906 |
Năm 2015 |
3 |
8.883 |
19 |
761 |
|
780 |
Phòng Kiểm tra thuế số 2 |
3 |
2.305 |
9 |
231 |
- |
240 |
Năm 2013 |
1 |
756 |
3 |
76 |
|
79 |
Năm 2014 |
1 |
762 |
3 |
76 |
|
79 |
Năm 2015 |
1 |
787 |
3 |
79 |
|
82 |
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Tên doanh nghiệp |
Mã số thuế |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
||||||||||||
Thuế MB |
Thuế TNCN |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Cộng |
Thuế MB |
Thuế TNCN |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Cộng |
Thuế MB |
Thuế TNCN |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Cộng |
|||
A |
Phòng Kiểm tra thuế 1 |
|
7 |
83 |
1.196 |
0 |
1.286 |
7 |
0 |
0 |
57 |
64 |
7 |
43 |
1.440 |
644 |
2.134 |
1 |
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt |
5800000142 |
4 |
0 |
1.196 |
|
1.200 |
4 |
0 |
0 |
0 |
4 |
4 |
17 |
443 |
0 |
464 |
2 |
Công ty CP Địa ốc Trung Nam |
5800535797 |
3 |
83 |
0 |
0 |
86 |
3 |
0 |
0 |
57 |
60 |
3 |
26 |
996 |
644 |
1.669 |
B |
Phòng Kiểm tra thuế 2 |
|
5 |
0 |
684 |
266 |
955 |
5 |
0 |
259 |
58 |
322 |
0 |
0 |
120 |
107 |
227 |
1 |
Cty CP xây dựng số 1 Lâm Đồng |
5800000505 |
3 |
|
556 |
195 |
754 |
3 |
|
259 |
58 |
320 |
|
|
120 |
107 |
227 |
2 |
Công ty TNHH BĐS Mãi Thành |
5800776150 |
2 |
|
128 |
71 |
201 |
2 |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
0 |
C |
Chi cục Thuế huyện Đức Trọng |
|
4 |
0 |
0 |
0 |
4 |
4 |
0 |
12 |
1 |
17 |
4 |
0 |
12 |
0 |
16 |
1 |
Cty TNHH Đa Phương |
5800944581 |
1 |
|
0 |
|
1 |
1 |
|
12 |
|
13 |
1 |
|
8 |
0 |
9 |
2 |
Cty TNHH Khang Điền |
5801020374 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
0 |
|
1 |
1 |
|
2 |
0 |
3 |
3 |
Cty TNHH Trí Đạt |
5800981368 |
2 |
|
|
|
2 |
2 |
|
|
1 |
3 |
2 |
|
2 |
0 |
4 |
|
Tổng cộng |
|
16 |
83 |
1.880 |
266 |
2.245 |
16 |
0 |
271 |
116 |
403 |
11 |
43 |
1.572 |
751 |
2.377 |
THỐNG KÊ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHUYỂN MỤC ĐÍCH & HỢP THỨC HÓA
(Từ năm 2013 đến năm 2015)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Đơn vị |
Năm 2014 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng cộng |
Ghi chú |
||||
hộ |
Tiền |
hộ |
Tiền |
hộ |
Tiền |
hộ |
Tiền |
|||
1 |
Đà Lạt |
692 |
30.422 |
1.070 |
110.268 |
1.215 |
61.778 |
2.977 |
202.468 |
|
2 |
Đức Trọng |
667 |
20.533 |
632 |
23.838 |
956 |
47.276 |
2.255 |
91.647 |
|
3 |
Lâm Hà |
239 |
4.742 |
29 |
5.599 |
271 |
7.135 |
539 |
17.476 |
|
4 |
Đơn Dương |
292 |
16.493 |
331 |
17.619 |
444 |
17.899 |
1.067 |
52.011 |
|
5 |
Di Linh |
1.476 |
26.582 |
246 |
27.881 |
798 |
18.200 |
2.520 |
72.663 |
|
6 |
Bảo Lộc |
409 |
11.540 |
53 |
13.005 |
539 |
30.591 |
1.001 |
55.136 |
|
7 |
Bảo Lâm |
1.029 |
11.709 |
69 |
11.174 |
549 |
19.188 |
1.647 |
42.071 |
|
8 |
Đahoai |
122 |
3.556 |
122 |
3.941 |
94 |
11.008 |
338 |
18.505 |
|
9 |
Đateh |
151 |
2.434 |
62 |
1.464 |
196 |
3.628 |
409 |
7.526 |
|
10 |
Cát Tiên |
143 |
1.163 |
16 |
475 |
70 |
1.187 |
229 |
2.825 |
|
11 |
Đam Rông |
45 |
1.705 |
44 |
2.236 |
157 |
8.505 |
246 |
12.447 |
|
12 |
Lạc Dương |
108 |
4.794 |
60 |
5.915 |
58 |
7.747 |
226 |
18.456 |
|
Tổng cộng |
5.373 |
135.674 |
2.734 |
223.415 |
5.347 |
234.143 |
13.454 |
593.231 |
|
THỐNG KÊ SỐ THUẾ THU ĐƯỢC TRÊN LĨNH VỰC CHUYỀN NHƯỢNG DỰ ÁN
(Từ năm 2013 đến năm 2015)
TT |
Năm |
LOẠI THUẾ ĐÃ NỘP NSNN |
Ghi chú |
||||
Thuế môn bài |
Lệ phí trước bạ |
Thuế giá trị gia tăng |
Thuế TN doanh nghiệp |
Cộng |
|||
1 |
Năm 2013 |
11 |
0 |
8.455 |
16.333 |
24.799 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Năm 2014 |
15 |
44 |
2.010 |
5.635 |
7.704 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Năm 2015 |
23 |
14 |
15.135 |
761 |
15.933 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
49 |
58 |
25.600 |
22.729 |
48.436 |
|
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 22/06/2011