Quyết định 244/QĐ-BXD năm 2018 về Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 tại Bộ Xây dựng
Số hiệu: 244/QĐ-BXD Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Lê Quang Hùng
Ngày ban hành: 02/03/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 244/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KỲ 2014 - 2018 TẠI BỘ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 25/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014 - 2018;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014 - 2018 tại Bộ Xây dựng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng (để biết);
- Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Lê Quang Hùng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KỲ 2014 - 2018 TẠI BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244/QĐ-BXD ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Thực hiện nhiệm vụ định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là hệ thống hóa văn bản) quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 25/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản thống nhất trong cả nước kỳ 2014-2018 (sau đây gọi là Kế hoạch số 126), Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 tại Bộ Xây dựng với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định cụ thể nội dung các công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 tại Bộ Xây dựng; bảo đảm công bố đầy đủ, chính xác, kịp thời Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2014-2018, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật;

b) Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 tại Bộ Xây dựng;

2. Yêu cầu

a) Nội dung công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các đơn vị trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện trách nhiệm hệ thống hóa văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 139 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;

b) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả giữa các đơn vị thuộc Bộ, giữa Bộ Xây dựng với các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan có liên quan trên phạm vi cả nước trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018;

c) Bảo đảm thời gian, tiến độ hoàn thành công việc; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;

d) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện các công việc theo đúng Kế hoạch.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI HỆ THỐNG HÓA

1. Đối tượng hệ thống hóa

Đối tượng hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 là văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018 (trừ Hiến pháp). Việc xác định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Các hình thức văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực (ngày 01/7/2016) và còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018 cũng thuộc đối tượng hệ thống hóa của kỳ 2014 - 2018.

2. Phạm vi văn bản hệ thống hóa

Phạm vi hệ thống hóa văn bản là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành tính đến hết ngày 31/12/2018 qua rà soát xác định còn hiệu lực (bao gồm cả các văn bản được ban hành nhưng tính đến hết ngày 31/12/2018 chưa có hiệu lực, trừ Hiến pháp) thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

a) Nội dung: Thực hiện các hoạt động cần thiết để tổ chức 01 (một) Hội nghị nhằm triển khai, quán triệt đầy đủ, kịp thời các nội dung tại Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản thống nhất trong cả nước kỳ 2014-2018 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 tại Bộ Xây dựng và tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản cho cán bộ, công chức trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ này tại các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng.

b) Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế.

c) Đơn vị phối hợp (tham gia): Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng.

d) Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2018.

2. Tổ chức hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng

2.1. Xác định đầy đủ và chính xác các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm thực hiện hệ thống hóa

a) Nội dung: Xác định đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa văn bản.

b) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.

c) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian thực hiện: Năm 2018.

2.2. Tập hợp đầy đủ văn bản và kết quả rà soát văn bản để hệ thống hóa

a) Nội dung

- Tập hợp đầy đủ các văn bản để hệ thống hóa, bao gồm:

+ Các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng đến hết ngày 31/12/2013;

+ Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được ban hành từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2018, gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 nhưng chưa có hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018.

- Tập hợp đầy đủ các kết quả rà soát văn bản phục vụ hệ thống hóa, bao gồm: Kết quả rà soát theo căn cứ (văn bản là căn cứ để rà soát và tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát); kết quả rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực.

b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ.

c) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 30/8/2018 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2018).

2.3. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung

a) Nội dung:

- Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản để hệ thống hóa đã được tập hợp, bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa là ngày 31/12/2018;

- Tiến hành rà soát bổ sung theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ- CP (Mục 3 Chương IX) trong trường hợp kết quả rà soát văn bản đã được tập hợp phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định tính đến thời điểm hệ thống hóa là ngày 31/12/2018.

b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ.

c) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 30/9/2018 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2018).

2.4. Xác định văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa

a) Nội dung: Xác định các văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa kỳ 2014 - 2018, gồm:

- Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng đến hết ngày 31/12/2013 đã được rà soát xác định còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018;

- Văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được ban hành từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2018 đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 nhưng chưa có hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018.

b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ.

c) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 30/10/2018 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2018).

2.5. Lập, sắp xếp các danh mục văn bản và gửi kết quả hệ thống hóa văn bản, hồ sơ rà soát văn bản về Vụ Pháp chế

a) Nội dung:

- Lập và sắp xếp các danh mục văn bản theo quy định tại Khoản 4 Điều 167 và Điều 168 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

+ Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2018 (theo mẫu số 05 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);

+ Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 (theo mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);

+ Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 (theo mẫu số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);

+ Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 (theo mẫu số 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).

- Gửi kết quả hệ thống hóa văn bản, hồ sơ rà soát văn bản về Vụ Pháp chế để tổng hợp. Hồ sơ bao gồm:

+ Các danh mục văn bản theo quy định tại Khoản 4 Điều 167 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như đã nêu trên;

+ Toàn văn các văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa kỳ 2014 - 2018 (gửi file các văn bản theo địa chỉ email: huyenbxd@gmail.com);

+ Hồ sơ rà soát văn bản để hệ thống hóa và các tài liệu khác có liên quan.

b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ.

c) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 30/10/2018 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2018).

2.6. Kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa, lập các danh mục văn bản chung của Bộ Xây dựng và sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản

a) Nội dung công việc:

- Kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, kết quả rà soát văn bản của tất cả các đơn vị thuộc Bộ;

- Lập các danh mục văn bản chung của Bộ Xây dựng trên cơ sở kết quả hệ thống hóa của các đơn vị thuộc Bộ;

- Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 theo quy định tại Khoản 5 Điều 167 và Điều 168 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Bổ sung và cập nhật đầy đủ các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa và các thông tin liên quan đến văn bản đã được hệ thống hóa tính đến hết ngày 31/12/2018 trên cơ sở kết quả hệ thống hóa bổ sung của các đơn vị thuộc Bộ (nếu có).

b) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế.

c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 30/10/2018 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2018).

2.7. Xây dựng Báo cáo và tổ chức lấy ý kiến đối với kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng kỳ 2014-2018

a) Nội dung:

- Xây dựng Báo cáo chi tiết kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng kỳ 2014-2018 với các nội dung về quá trình tổ chức thực hiện, kết quả hệ thống hóa văn bản, vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến nghị;

- Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ về kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng kỳ 2014-2018 để chỉnh lý, hoàn thiện trước khi trình Bộ trưởng ký Quyết định công bố theo quy định.

b) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế.

c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 15/12/2018.

2.8. Công bố và đăng kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng kỳ 2014-2018, phát hành Tập hệ thống hóa văn bản

a) Nội dung:

- Kịp thời xây dựng, trình Bộ trưởng ký Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng kỳ 2014-2018;

- Thực hiện việc đăng kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng kỳ 2014-2018 trên Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, gửi đăng Công báo đối với Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 sau khi được Bộ trưởng ký Quyết định công bố.

- Thực hiện phát hành Tập hệ thống hóa văn bản theo hình thức văn bản giấy (nếu cần).

b) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế.

c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, Trung tâm thông tin và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 30/01/2019 (riêng đối với việc Phát hành Tập hệ thống hóa văn bản hình thức văn bản giấy chậm nhất là ngày 31/3/2019).

3. Xây dựng Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 của Bộ Xây dựng, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp

a) Nội dung: Xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ký Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018 của Bộ Xây dựng, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế.

c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

d) Thời gian hoàn thành: Tháng 3 năm 2019.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Vụ Pháp chế

1.1. Làm đầu mối, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

1.2. Giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo đúng tiến độ, trình tự, thủ tục pháp luật quy định và báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện Kế hoạch này.

2. Các đơn vị thuộc Bộ

2.1. Thực hiện và gửi kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm của các đơn vị về Vụ Pháp chế để tổng hợp theo đúng thời hạn tại Kế hoạch này.

2.2. Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức thực hiện các nội dung công việc liên quan khác nêu tại mục III Kế hoạch này.

2.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ bố trí kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch này.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch

3.1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn khác (nhiệm vụ khoa học công nghệ, dự án sự nghiệp kinh tế…) theo quy định của pháp luật.

Kinh phí thực hiện hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản và các văn bản khác có liên quan.

3.2. Các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán và sắp xếp, bố trí kinh phí bảo đảm việc triển khai hệ thống hóa văn bản. Việc lập dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác tổ chức triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Đối với các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch hệ thống hóa văn bản nhưng chưa được bố trí kinh phí thực hiện hệ thống hóa văn bản thì được xem xét, cấp bổ sung theo dự toán được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;

b) Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;

c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ, cơ quan ngang bộ.

Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
...
3. Xác định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa:

a) Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản đã được kiểm tra lại và được rà soát bổ sung, người thực hiện hệ thống hóa xác định các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;

b) Văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản gồm: văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

1. Hiến pháp.

2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Xem nội dung VB
Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;

b) Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;

c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ, cơ quan ngang bộ.

Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;

b) Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;

c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ, cơ quan ngang bộ.

Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương IX RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
...
Mục 3. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát

1. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.

2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ việc thi hành văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.

3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.

4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.

Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau:

1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát;

2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản

1. Hiệu lực của văn bản.

2. Căn cứ ban hành của văn bản.

3. Thẩm quyền ban hành văn bản.

4. Nội dung của văn bản.

Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản.

2. Hình thức văn bản.

3. Nội dung của văn bản.

4. Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà soát được thông qua hoặc ký ban hành.

2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.

3. Người rà soát xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ rà soát.

4. Người rà soát xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp văn bản được rà soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 153 và khoản 1, 2 và 3 Điều 154 của Luật, người rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung, lý do, thời điểm hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của văn bản được rà soát. Việc xác định hiệu lực của văn bản quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này.

Trường hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 78 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996.

Trường hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 81 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

Trường hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 53 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

b) Văn bản được xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định này;

c) Văn bản được xác định còn hiệu lực thì tiếp tục được rà soát về thẩm quyền và nội dung theo quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.

5. Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà soát.

6. Người rà soát xem xét, đánh giá nội dung văn bản được rà soát để xác định quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ rà soát.

Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.

2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.

3. Người rà soát căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này.

4. Người rà soát văn bản xem xét, đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều 148 của Nghị định này.

Điều 151. Lập Phiếu rà soát văn bản

1. Người rà soát lập Phiếu rà soát văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát.

2. Người rà soát không lập Phiếu rà soát văn bản mà ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm rà soát trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 152. Lập hồ sơ rà soát văn bản

Người rà soát lập hồ sơ rà soát gồm các tài liệu sau:

1. Văn bản được rà soát;

2. Văn bản là căn cứ rà soát; tài liệu liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;

3. Phiếu rà soát văn bản;

4. Dự thảo báo cáo kết quả rà soát của cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, trong đó đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;

5. Dự thảo văn bản lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát (nếu có);

6. Dự thảo văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản;

7. Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản

1. Cơ quan, đơn vị rà soát thuộc bộ, cơ quan ngang bộ lấy ý kiến tổ chức pháp chế; cơ quan, đơn vị rà soát thuộc Bộ Tư pháp lấy ý kiến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp tỉnh lấy ý kiến Sở Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp huyện lấy ý kiến Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản.

Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về kết quả rà soát văn bản.

2. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.

3. Cơ quan, đơn vị rà soát hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định xử lý.

Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát.

2. Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

Điều 155. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước

Việc rà soát văn bản và xử lý kết quả rà soát tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo trình tự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.

Điều 156. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

Việc rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thực hiện theo trình tự do Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt quy định.

Điều 157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực

1. Định kỳ hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của mình, bao gồm cả văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 38 của Nghị định này.

2. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực là quyết định hành chính, phải được đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều 98 của Nghị định này.

3. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).

Trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

5. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được lập theo Mẫu số 03, 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

Điều 158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành

1. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Chương VIII của Nghị định này.

2. Khi phát hiện văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm ban hành thì cơ quan rà soát văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
...
4. Lập các danh mục văn bản:

a) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;

b) Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04, 05 và 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
...
4. Lập các danh mục văn bản:

a) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;

b) Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04, 05 và 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
...
5. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:

Căn cứ vào Danh mục văn bản còn hiệu lực, người thực hiện hệ thống hóa văn bản sắp xếp các văn bản thành Tập hệ thống hóa văn bản.
...
Điều 168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản

Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải được sắp xếp theo các tiêu chí sau:

1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;

2. Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;

3. Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;

4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.

Xem nội dung VB