Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2014 về ban hành Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017
Số hiệu: | 2381/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành: | 19/05/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2381/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố tại Công văn số 180/LH-PCPNN ngày 21 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 5 năm 2013 về việc thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường vận động, khai thác tiềm năng viện trợ của các cá nhân và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn Thành phố, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các quốc gia trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao tính chủ động của các Sở - ngành, địa phương và tổ chức nhân dân trong quan hệ và vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ, hiệu quả của các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá và nâng cao năng lực hợp tác của đối tác Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Nâng cao năng lực cán bộ thông qua công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác ba bên, giữa người dân, chính quyền địa phương với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ nước ngoài có tiềm năng; đồng thời góp phần phát triển tình đoàn kết, hữu nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1. Định hướng chung:
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần phải phù hợp với định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá, Chương trình Xây dựng nông thôn mới của Thành phố; phát huy hiệu quả cao nhất nguồn viện trợ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ưu tiên cho các quận ven, các huyện khó khăn, vùng xa và các ngành phục vụ lợi ích cộng đồng.
2. Định hướng theo lĩnh vực:
Định hướng theo lĩnh vực trong Chương trình này là những lĩnh vực mà Thành phố Hồ Chí Minh ưu tiên kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài, xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhân dân địa phương và của các ngành đã được xác định trong giai đoạn 2014 - 2017. Các lĩnh vực cụ thể là:
a) Lĩnh vực y tế:
- Hỗ trợ cho các cơ sở y tế như đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các trung tâm y tế và các trạm y tế; đào tạo cán bộ y tế các cấp trong đó ưu tiên cho cấp cơ sở, chú trọng đến việc củng cố và phát triển mạng lưới y tế cộng đồng và thầy thuốc gia đình.
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ điều trị và chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại của ma túy đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tiếp tục vận động hỗ trợ xe lăn, xe lắc, các thiết bị hỗ trợ cho người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam. Cung cấp các trang thiết bị cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, cứu hộ cứu nạn và đào tạo nhân lực trong lĩnh vực y tế.
- Hỗ trợ chi phí điều trị các bệnh lý mắt, phẫu thuật tim, làm tay chân giả, phẫu thuật tạo hình khe môi - hàm ếch cho bệnh nhân nghèo.
- Mời gọi các tổ chức y tế quốc tế, các đoàn y, bác sĩ tình nguyện nước ngoài đến trao đổi học tập kinh nghiệm, tăng cường điều trị bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nạn nhân chất độc da cam.
b) Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
- Xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục: Vận động tài trợ sửa chữa, nâng cấp các trường học, các mái ấm đã xuống cấp, xây dựng các trường Mầm non, Tiểu học phục vụ trẻ em, nhất là ở các quận ven, huyện ngoại thành.
- Trang bị phòng học vi tính, ngoại ngữ cho các trường ở bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy, học tập cho hệ thống các cơ sở dạy nghề. Ưu tiên vận động, thực hiện các dự án dạy nghề cho những người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Mở rộng và nâng cao hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên phạm vi toàn Thành phố, từng bước tiến tới thành lập trung tâm nguồn, đưa trẻ khuyết tật hòa nhập trong học đường và cộng đồng.
- Hỗ trợ học bổng, dụng cụ học tập cho học sinh nghèo, học giỏi, khuyến khích xây dựng, duy trì và phát triển mô hình “Xã hội học tập”.
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu.
- Hỗ trợ tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác quản lý, giảng dạy.
c) Các vấn đề xã hội:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang, không nơi nương tựa (mở lớp học tình thương, dạy nghề, phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật), đào tạo cán bộ làm công tác xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Hỗ trợ người già neo đơn, hỗ trợ điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS, nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam.
- Hỗ trợ chương trình cai nghiện ma túy và phòng, chống tái nghiện; chương trình phòng, chống mua bán phụ nữ và trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân khi bị buôn bán trở về. Hỗ trợ đời sống cho phụ nữ lấy chồng nước ngoài bị ngược đãi, giúp phụ nữ và trẻ em bị mua bán, lạm dụng tái hòa nhập cộng đồng.
- Tuyên truyền và phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông.
d) Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
- Hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các chương trình, dự án bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng, xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, các cơ sở xử lý nước thải, rác y tế, hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh cho người nghèo...).
- Vận động hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho các cụm, tuyến dân cư nông thôn và hỗ trợ thiết bị chứa nước sạch, máy lọc nước cho người dân đang cần nước sạch sinh hoạt.
- Triển khai chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn. Ứng dụng công nghệ xử lý kết hợp tái chế chất thải, tái sinh (thu hồi) năng lượng. Giảm nhẹ cường độ xả khí thải gây hiệu ứng nhà kính; ứng dụng công nghệ, phát triển năng lượng tái tạo và năng lượng mới theo hướng tăng trưởng xanh.
đ) Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và cứu trợ khẩn cấp:
- Hỗ trợ các hoạt động cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết các hạ tầng cơ sở) khi xảy ra thiên tai.
- Khuyến khích các dự án hỗ trợ ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực phòng, chống lũ lụt, giảm thiểu rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra.
- Tăng cường khả năng thích ứng của cộng đồng và các vùng đệm, vùng sinh thái.
- Hỗ trợ các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn.
e) Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
- Cung cấp tín dụng cho các hộ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhỏ để phát triển kinh tế hộ gia đình, ưu tiên cho đối tượng phụ nữ nghèo nông thôn và các quận vùng ven;
- Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi.
- Ưu tiên phát triển đường liên thôn thuộc hạ tầng cơ sở nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao. Các nội dung cụ thể của chương trình “Tam nông”.
g) Lĩnh vực văn hóa, thể thao:
- Vận động hỗ trợ thành lập các khu vui chơi giải trí cho trẻ em, các khu tập luyện thể dục thể thao tại các trường học và khu dân cư.
- Vận động hỗ trợ trang thiết bị, huấn luyện viên tập huấn các môn thể thao mang tính chuyên nghiệp và tập huấn kỹ năng hoạt động cho các môn thể thao mang tính cộng đồng của Thành phố.
- Vận động hỗ trợ xây dựng thư viện trong các trường học, khu dân cư, xây dựng thư viện cho người khuyết tật, ưu tiên cho các vùng nông thôn, vùng đang đô thị hóa.
- Vận động hỗ trợ trang thiết bị phục vụ biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, hỗ trợ các chương trình đào tạo tài năng trẻ trong lĩnh vực văn hóa - thể thao.
- Vận động hỗ trợ thực hiện các dự án về bảo tồn các di sản văn hóa và nâng cấp hệ thống bảo quản hiện vật, trang bị hệ thống chiếu sáng nghệ thuật ở các bảo tàng; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ trên lĩnh vực trưng bày, tu bổ, bảo quản hiện vật.
3. Định hướng theo địa bàn:
a) Khu vực nông thôn:
- Đào tạo cán bộ y tế.
- Phát triển nông nghiệp đô thị.
- Bảo vệ môi trường.
b) Khu vực nông thôn đang đô thị hóa:
- Đào tạo dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Tín dụng nhỏ.
c) Khu vực đô thị:
- Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề.
- Giải quyết các vấn đề xã hội (giảm nghèo, cai nghiện ma túy, phòng, chống HIV/AIDS…)
IV. BIỆN PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Biện pháp thực hiện:
- Thiết lập hệ thống thông tin từ các cơ quan đầu mối ở Trung ương (Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ban điều phối viện trợ nhân dân) đến Thành phố (Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố), các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu về thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, đơn vị tài trợ; đồng thời cung cấp thông tin nhu cầu cụ thể của Sở - ngành, địa phương và các đối tác Việt Nam tại Thành phố.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình vận động, tiếp nhận, triển khai, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài của các đối tác Việt Nam tại Thành phố, cũng như tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn cả nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng để kịp thời quản lý, chấn chỉnh các hoạt động. Tăng cường hợp tác, phối hợp với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xây dựng các kế hoạch hoạt động dài hạn của tổ chức tại Thành phố.
- Các đơn vị có nhu cầu vận động viện trợ chủ động xây dựng các dự án đề nghị viện trợ theo nội dung Chương trình, thông qua Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố hoặc trực tiếp cung cấp cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiêu chí hoạt động phù hợp, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động tại Việt Nam; đồng thời, thực hiện tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài đúng mục đích, có hiệu quả nhằm tạo lòng tin với tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như các nhà tài trợ khác, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan chức năng của Thành phố.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về các mô hình dự án, các chương trình viện trợ phi chính phủ nước ngoài hiệu quả, chia sẻ các bài học và kinh nghiệm thiết thực trong quá trình vận động viện trợ cho các đối tác Việt Nam cũng như cho các nhà tài trợ.
- Bố trí nguồn vốn đối ứng kịp thời, phù hợp theo đề nghị của đơn vị tài trợ để chương trình, dự án được tiến hành nhanh chóng, đúng tiến độ.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phi chính phủ nước ngoài các cấp và các đối tác Việt Nam về kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi chính phủ nước ngoài và về các quy định pháp luật có liên quan. Thường xuyên thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong đội ngũ nhân viên Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Củng cố, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của Tổ công tác phi chính phủ nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác phi chính phủ nước ngoài trong tình hình mới.
2. Phân công thực hiện:
a) Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố:
- Là cơ quan chủ trì, đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017; chịu trách nhiệm tập hợp nhu cầu, cung cấp thông tin, xác định địa điểm cần viện trợ, làm cầu nối quan hệ, vận động viện trợ giữa tổ chức phi chính phủ nước ngoài với các Sở - ngành, địa phương trên địa bàn Thành phố.
- Hướng dẫn các Sở - ngành, địa phương trong việc xây dựng và thực hiện các dự án vận động viện trợ phù hợp, nhằm quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn Thành phố, định kỳ báo cáo cho Ủy ban nhân dân Thành phố và các Bộ - ngành Trung ương liên quan.
- Thông qua Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM) chủ động tìm hiểu, tiếp xúc, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiêu chí hoạt động phù hợp đến khảo sát, triển khai chương trình, dự án tại địa phương.
- Thiết lập hệ thống thông tin từ Trung ương đến cơ sở để kịp thời thông tin, giải quyết hoặc tham mưu giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời đề xuất việc điều chỉnh Chương trình cho phù hợp.
- Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phi chính phủ nước ngoài các cấp và các đối tác Việt Nam tại Thành phố. Phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ cơ quan nước ngoài (FOSCO) tổ chức họp mặt, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên đang làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Định kỳ hàng năm tổ chức họp mặt với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu về cơ chế khuyến khích, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, kinh phí hoạt động của Tổ công tác phi chính phủ nước ngoài Thành phố, thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.
b) Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cũng như chủ động tìm hiểu, tiếp xúc, vận động các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiêu chí hoạt động phù hợp đến khảo sát, triển khai chương trình, dự án tại Thành phố.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ vào Chương trình, kế hoạch hàng năm bố trí nguồn ngân sách đối ứng để các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài triển khai hoạt động có hiệu quả.
d) Sở Tài chính:
- Quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp cùng các Sở - ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế khuyến khích, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Thẩm định nhu cầu kinh phí đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Chương trình và hoạt động của Tổ Công tác phi chính phủ nước ngoài Thành phố hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phân bổ cho các đơn vị.
- Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
đ) Công an Thành phố:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong quá trình vận động và triển khai các hoạt động dự án phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố và các cơ quan liên quan hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Thành phố hoạt động hiệu quả và hợp pháp.
- Phối hợp giải quyết hoặc tham mưu giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
e) Sở Nội vụ:
Phối hợp với các Sở - ngành, các thành viên trong Tổ công tác phi chính phủ nước ngoài Thành phố theo dõi, nắm chắc hoạt động và tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố về các nguồn tài trợ, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo hoặc có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố và các Sở - ngành Thành phố:
- Căn cứ nội dung Chương trình nêu trên để xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Tăng cường chỉ đạo, triển khai và quản lý các chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan chức năng của Thành phố.
h) Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Căn cứ vào Chương trình, Nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn.
- Phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố, các cơ quan có liên quan xúc tiến vận động hoặc trực tiếp vận động các nhà tài trợ đến khảo sát, tìm hiểu nhu cầu, lĩnh vực, địa bàn để cam kết, triển khai thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Tăng cường chỉ đạo, triển khai và quản lý các chương trình, dự án trên địa bàn do mình phụ trách theo đúng các cam kết đã ký với bên tài trợ; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan chức năng của Thành phố.
- Tham gia ý kiến khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền đề nghị thông tin những vấn đề liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và dự trù kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình này; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi về Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
2. Giao Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố là đơn vị đầu mối trong triển khai, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Chương trình. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở - ngành, địa phương, đơn vị có văn bản báo cáo đề xuất, kiến nghị gửi về Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND phê duyệt điều chỉnh dự toán chi ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp tỉnh năm 2013 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm học 2013 - 2014 Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước năm 2013, tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2012/NQHĐND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND phê chuẩn bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 40/2013/QĐ-TTg Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển thương mại Quảng Trị đến năm 2020 và định hướng cho các năm tiếp theo Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ trích để lại cơ quan thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009