Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2021
Số hiệu: | 2315/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Đỗ Thị Minh Hoa |
Ngày ban hành: | 18/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2315/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 159/TTr-SNN ngày 20 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2021 theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2021 theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp vụ Xuân năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2021 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP NĂM 2020
1.1. Cây lương thực có hạt
Dự ước sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 179.546/175.000 tấn, đạt 103% kế hoạch, bằng 101% so với cùng kỳ năm 2019, lương thực bình quân đầu người ước đạt trên 571 kg/người/năm. Tổng diện tích cây lúa sử dụng giống chất lượng cao đạt 4.723ha, đạt 120% kế hoạch, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2019.
- Cây lúa ruộng: Tổng diện tích gieo cấy lúa ruộng 22.876/22.128ha đạt 103% kế hoạch giao và bằng 99% cùng kỳ năm 2019; năng suất bình quân ước đạt 51,18 tạ/ha; sản lượng 117.071/112.417 tấn, đạt 104% kế hoạch, bằng 100% so với cùng kỳ năm 2019.
- Cây ngô: Diện tích gieo trồng 14.208/14.326ha đạt 99% kế hoạch, bằng 99% so với cùng kỳ năm 2019; năng suất ngô cả năm ước đạt 43,90 tạ/ha; sản lượng 62.369/62.948 tấn, đạt 99% kế hoạch và bằng 102% so với cùng kỳ năm 2019.
1.2. Công tác cung ứng giống
Công tác cung ứng giống lúa, ngô trong năm 2020 đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, phần lớn diện tích được trồng giống lúa, ngô theo cơ cấu chỉ đạo, cụ thể:
+ Vụ Xuân: Có 31 loại giống lúa gieo trồng trên địa bàn tỉnh, trong đó giống trong cơ cấu 13 giống, chiếm 83% diện tích gieo trồng. Có 29 loại giống ngô, trong đó giống trong cơ cấu 11 giống, chiếm 81% diện tích gieo trồng.
+ Vụ Mùa: Có 41 giống lúa, 12 giống trong cơ cấu chỉ đạo chiếm 86% tổng diện tích gieo cấy. Có 30 giống ngô, trong đó 10 giống trong cơ cấu chỉ đạo chiếm 79% tổng diện tích gieo trồng.
1.3. Các chỉ tiêu khác
- Cây thuốc lá: Diện tích trồng đạt 751/855ha đạt 88% kế hoạch, bằng 86% so với cùng kỳ năm 2019, năng suất 20,28 tạ/ha, sản lượng 1.523/1.873 tấn, đạt 81% kế hoạch, bằng 82% so với cùng kỳ năm 2019.
- Cây dong riềng: Diện tích 494/520ha đạt 95% kế hoạch, bằng 106% so với cùng kỳ năm 2019, sản lượng ước đạt 38.609/39.175 tấn, đạt 99% kế hoạch giao, bằng 112% so với cùng kỳ năm 2019.
- Cây rau diện tích gieo trồng được 3.059/3.325ha, đạt 92% kế hoạch, năng suất ước đạt 127,59 tạ/ha, sản lượng ước đạt 39.030/41.958 tấn, đạt 93% kế hoạch, bằng 108% so với cùng kỳ năm 2019.
- Cây cam, quýt: Diện tích hiện có 3.315ha, diện tích cho thu hoạch 2.335/2.222ha, đạt 105% kế hoạch, năng suất ước đạt 101,14 tạ/ha, sản lượng 23.617/23.362 tấn đạt 101% kế hoạch, tăng 05% so với cùng kỳ năm 2019. Diện tích cam, quýt cải tạo, thâm canh 534/585ha đạt 91% kế hoạch, bằng 106% so với cùng kỳ; diện tích được chứng nhận an toàn thực phẩm hoặc VietGAP 41/50ha đạt 82% kế hoạch; trồng mới 97/80ha đạt 121% kế hoạch.
- Cây hồng không hạt: Diện tích hiện có 799ha, diện tích cho thu hoạch 513/473ha, đạt 108% kế hoạch, năng suất 48,21 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2.473/2.282 tấn, đạt 108% kế hoạch, bằng 137% so với cùng kỳ năm 2019. Diện tích cải tạo, thâm canh 64/55ha đạt 116% kế hoạch; diện tích được chứng nhận an toàn thực phẩm hoặc VietGAP 05/07ha, đạt 71% kế hoạch; trồng mới 34/55ha, đạt 62% kế hoạch.
- Cây mơ: Diện tích hiện có 637ha, diện tích cho thu hoạch 254/264ha, đạt 96% kế hoạch, năng suất 59,16 tạ/ha, sản lượng đạt 2.147/1.975 tấn, đạt 108,7% kế hoạch, bằng 124% so với cùng kỳ năm 2019. Diện tích cải tạo, thâm canh 40/40ha, đạt 100% kế hoạch; diện tích được chứng nhận an toàn thực phẩm hoặc VietGAP 20/35ha, đạt 57% kế hoạch; trồng mới 46/40ha, đạt 115% kế hoạch.
- Tổng diện tích thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa là 1.735/1.883ha đạt 92% kế hoạch, trong đó, diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa 180/273ha đạt 66% kế hoạch; duy trì diện tích đã chuyển đổi năm 2018
- 2019 là 1.555/1.610ha, đạt 97% kế hoạch.
- Diện tích đất ruộng, soi bãi đạt 100 triệu đồng trên ha trở lên ước đạt 3.500ha đạt 100% kế hoạch giao.
1.4. Tình hình sâu, bệnh hại và công tác phòng trừ
Năm 2020, các đối tượng sâu, bệnh hại chủ yếu trên cây trồng gồm bọ rầy, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại lúa; sâu keo mùa thu hại cây ngô; bệnh thán thư hại cây hồng không hạt.
2.1. Chăn nuôi
- Công tác phát triển chăn nuôi1:
Đối với đàn đại gia súc: Ước thực hiện 82.094/90.270 con, đạt 91% kế hoạch, trong đó, số con xuất chuồng 19.688 con; sản lượng thịt hơi xuất bán 4.390 tấn, bằng 86% so với năm 2019.
Đối với đàn lợn: Ước thực hiện 307.844/331.770 con, đạt 93% kế hoạch, trong đó số con xuất chuồng 182.423 con, sản lượng thịt hơi xuất bán 12.587 tấn, bằng 90% so với năm 2019.
Đối với đàn dê: Ước thực hiện 26.097/38.670 con, đạt 67% kế hoạch, trong đó số con xuất chuồng 9.387 con, sản lượng thịt hơi xuất bán 206 tấn, bằng 84% so với năm 2019.
Đối với đàn gia cầm: Ước thực hiện 4.210.149/4.030.400 con, đạt 104% kế hoạch, trong đó số con xuất chuồng 1.766.070 con, sản lượng thịt hơi xuất bán 3.277 tấn, bằng 111% so với năm 2019.
Sản lượng thịt hơi các loại năm 2020 ước đạt 20.896/22.000 tấn, đạt 95% kế hoạch, bằng 94% so với năm 2019.
- Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi: Trong năm 2020, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn biến phức tạp. Cuối quý I năm 2020, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã bùng phát trở lại. Đến ngày 17/12/2020, bệnh dịch Tả lợn Châu Phi đã xảy ra ở 891 hộ tại 294 thôn của 77/108 xã thuộc 08 huyện, thành phố làm tổng số lợn mắc bệnh và buộc tiêu hủy là 3.672 con tương đương khối lượng tiêu hủy hơn 158 tấn. Cuối năm 2020, bệnh viêm da nổi cục trâu, bò xuất hiện tại 03 xã trên địa bàn các huyện Bạch Thông, Ngân Sơn, Pác Nặm, làm mắc bệnh 34 con bò, trong đó 02 con bò đã chết. Cơ quan chuyên môn đã hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
Ngoài ra, tại một số địa phương còn xảy ra dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh tụ huyết trùng trâu, bò, tụ huyết trùng lợn, bệnh lép tô, bệnh niu cát xơn gà... cơ quan chuyên môn đã tập trung hướng dẫn điều trị kịp thời, dịch bệnh được khống chế không lây lan ra diện rộng.
2.2. Thủy sản
Nuôi trồng thủy sản: Thực hiện 1.406/1.392ha, đạt 101% kế hoạch, diện tích nuôi chủ yếu tại các ao đắp ngăn khe quy mô nhỏ; ước sản lượng đạt 2.514/2.515 tấn, đạt 100% kế hoạch.
- Sản xuất giống cây lâm nghiệp: Năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh đã sản xuất cây giống lâm nghiệp đạt khoảng 15 triệu cây các loại. Số lượng cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn khoảng trên 11,4 triệu cây.
- Kết quả trồng rừng (tính đến ngày 20/10/2020) trên địa bàn tỉnh đã thực hiện trồng được 7.235/5.900ha, đạt 123% kế hoạch, trong đó: Diện tích trồng rừng tập trung 3.958ha; diện tích trồng cây phân tán là 3.277.400 cây (quy đổi 3.277ha). Năm 2020, diện tích trồng cây gỗ lớn là 3.953ha chiếm 55% diện tích rừng trồng (bao gồm cả trồng tập trung và cây phân tán).
- Chăm sóc rừng trồng: Diện tích rừng đã trồng đang trong chu kỳ chăm sóc trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 - 2019 là 6.176,0ha, trong đó rừng phòng hộ 108,5ha, rừng sản xuất 6.067,5ha. Tỷ lệ che phủ rừng 72,9%.
- Khai thác lâm sản: Tính đến ngày 20/10/2020, trên địa bản tỉnh đã thực hiện khai thác được 202.488,9m3 gỗ các loại, đạt 79% kế hoạch giao năm 2020.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng: Tổ chức được 593 cuộc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng với 324.713 lượt người tham gia. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Tính đến ngày 21/10/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại 0,233ha (tại xã Quang Phong - Na Rì). Lập hồ sơ xử lý 385 vụ vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp (tăng 108 vụ so với cùng kỳ năm 2019), lâm sản tịch thu gỗ các loại là 539,563m3 (trong đó gỗ quý hiếm các loại 13,342m3); tịch thu: 01 ô tô, 09 xe máy, 28 cưa xăng các loại..., số tiền đã thu nộp ngân sách Nhà nước hơn 1,9 tỷ đồng.
Trong năm 2020, tình hình thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, khó lường; các hình thái thiên tai như mưa đá, dông lốc đã gây thiệt hại lớn về nhà cửa, hoa màu, tài sản của Nhân dân. Tính đến thời điểm hiện nay, thiên tai đã làm 01 người chết 04 người bị thương, hư hỏng 5.868 ngôi nhà, 18 phòng học, 23 công trình công cộng, 961ha cây trồng, gần 49.124m3 đất đá sạt lở. Điển hình như trận mưa đá kèm theo dông lốc đêm 24 và ngày 25/01/2020 (đêm 30 và ngày mùng 01 tết nguyên đán) đã gây thiệt hại 3.502 ngôi nhà, 10 phòng học bị hư hỏng; 139ha cây trồng bị thiệt hại. Tổng thiệt hại đến nay, ước tính khoảng 39,0 tỷ đồng. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bị ảnh hưởng chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, khắc phục thiệt hại theo phương châm “bốn tại chỗ”, đồng thời thành lập đoàn công tác xuống các địa phương bị thiệt hại trực tiếp chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả.
- Các chỉ tiêu phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp được giao tại Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh cơ bản đạt và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng năm 2020, trong đó chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch là 19/34 chỉ tiêu, chỉ tiêu không đạt là 15/34 chỉ tiêu (trong đó chỉ chỉ tiêu đạt tỷ lệ từ 90% trở lên là 12/34 chỉ tiêu).
+ Về trồng trọt: Một số chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch như sản lượng lương thực có hạt, diện tích cấy lúa sử dụng giống lúa chất lượng, sản lượng cam, quýt... Chỉ tiêu một số cây trồng chưa đạt theo kế hoạch như thuốc lá, dong riềng; cơ quan chuyên môn, các địa phương đã chủ động chỉ đạo thực hiện chuyển đổi các diện tích này sang trồng các cây trồng lợi thế trên địa bàn.
+ Về chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, sang quy mô chăn nuôi tập trung công nghiệp, theo hướng hàng hóa, chú trọng hơn trong xây dựng chuồng trại, vệ sinh, phòng dịch... Tuy nhiên, một số chỉ tiêu của đàn vật nuôi đạt chưa đạt so với kế hoạch đề ra.
+ Về lâm nghiệp: Công tác phát triển rừng đạt và vượt kế hoạch đề ra; tuy nhiên, khối lượng khai thác lâm sản đạt thấp, số vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp còn cao (tăng 108 vụ so với cùng kỳ năm 2019), đặc biệt tình trạng phá rừng để lấy đất sản xuất còn diễn ra phức tạp.
- Trong năm 2020, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh được triển khai thực hiện hiệu quả, công tác xúc tiến thương mại được quan tâm thực hiện đã giúp các sản phẩm nông nghiệp có thị trường cơ bản ổn định, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
II. PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2021
1. Nhận định những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông, lâm nghiệp của Trung ương và của tỉnh Bắc Kạn được triển khai thực hiện có hiệu quả, từng bước hình thành các chuỗi liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Các công trình thủy lợi đã và đang được cải tạo và nâng cấp, đảm bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất vụ Xuân năm 2021; cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được áp dụng trong nhiều khâu; công tác cung ứng giống, vật tư phục vụ sản xuất được đảm bảo.
- Công tác phòng, chống thiên tai được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện, ý thức của người dân về công tác phòng, chống thiên tai ngày càng được nâng cao.
- Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện triển khai sản xuất của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành chủ động, quyết liệt; người dân tích cực và chủ động trong sản xuất.
- Các hình thức tổ chức sản xuất như hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại phát triển mạnh, hình thành chuỗi liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm.
1.2. Khó khăn
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp.
- Phát triển đàn vật nuôi gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh động vật diễn biến phức tạp, nhiều loại bệnh chưa có biện pháp phòng, trị hiệu quả như dịch Tả lợn Châu Phi, viêm da nổi cục trên trâu, bò... gây ảnh hưởng đến việc đầu tư mở rộng sản xuất của người chăn nuôi.
- Một số sản phẩm nông sản được sản xuất ra chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, gây tâm lý hoang mang cho người sản xuất, dẫn đến ngại đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông, lâm nghiệp năm 2021 đạt 3,5%.
- Góp phần đảm bảo đạt mục tiêu về tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2021 là 178.075 tấn.
- Đảm bảo thực hiện diện tích các loại cây trồng theo kế hoạch.
- Tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất và gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm đối với các loại cây trồng như nghệ, dong riềng.
- Cây ăn quả, chè: Đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng và đạt các tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, an toàn thực phẩm...
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa trong năm 2021 và tiếp tục duy trì diện tích đã chuyển đổi từ năm 2018 - 2020. Thực hiện các công thức luân canh để đạt mức thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm.
- Đảm bảo các mục tiêu chăn nuôi, thủy sản năm 2021, cụ thể:
+ Đàn đại gia súc 88.990 con, trong đó: Đàn trâu 58.295 con, đàn bò 27.725 con, đàn ngựa 2.463 con; số con xuất bán, giết mổ 20.375 con.
+ Đàn lợn 354.300 con; trong đó số xuất bán, giết mổ 204.800 con.
+ Đàn gia cầm 3.945.500 con; trong đó số xuất bán, giết mổ 2.175.700 con.
+ Đàn dê 34.775 con; trong đó số xuất bán, giết mổ 15.075 con.
+ Sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng 24.000 tấn.
+ Phát triển 11 trang trại chăn nuôi theo quy mô vừa và nhỏ (03 trang trại chăn nuôi đại gia súc, 08 trang trại chăn nuôi lợn).
+ Phát triển 08 chuỗi chăn nuôi liên kết (mỗi huyện 01 chuỗi).
+ Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 1.404ha; sản lượng nuôi trồng 2.605 tấn.
- Phấn đấu đảm bảo các mục tiêu về trồng rừng và sản lượng gỗ khai thác năm 2021, cụ thể:
+ Trồng rừng đạt 3.570ha, trong đó trồng phân tán 400ha; trồng lại sau khai thác và các chương trình, dự án khác 3.170ha (trong đó trồng rừng thay thế 72ha).
+ Sản lượng gỗ khai thác đạt: 287.000m3.
3. Kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2021
3.1. Trồng trọt
- Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 17.120ha; tổng sản lượng lương thực có hạt là 86.758 tấn; trong đó ưu tiên phát triển các giống lúa chất lượng và các giống ngô năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của tỉnh Bắc Kạn.
- Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa năm 2021 là 167ha, tiếp tục duy trì diện tích đã chuyển đổi năm 2018 - 2020 là 1.852ha.
- Diện tích trồng rau, đậu các loại 1.807ha, bao gồm rau các loại, bí xanh, bí đỏ,. đậu đỗ các loại.
- Diện tích cây chất bột đạt 1.007ha, bao gồm khoai lang, khoai môn, dong riềng.
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Tổng diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày vụ Xuân 1.804ha, gồm đậu tương, cây lạc, cây thuốc lá, cây gừng, cây nghệ, cây mía.
- Cây chè: Chăm sóc 2.077ha chè hiện có để đảm bảo diện tích chè cho thu hoạch 1.924ha, sản lượng chè búp tươi thu được (cả năm) đạt 9.720 tấn. Trong đó diện tích cải tạo, thâm canh 170ha, diện tích được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, chè hữu cơ 95ha.
- Cây ăn quả:
+ Cây cam, quýt: Chăm sóc diện tích 3.478ha để đảm bảo diện tích cho thu hoạch là 2.500ha, sản lượng 24.885 tấn.
+ Cây hồng không hạt: Chăm sóc diện tích 843ha để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 514ha, sản lượng 2.566 tấn.
+ Cây mơ: Chăm sóc diện tích 640ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 380ha, sản lượng 2.535 tấn.
+ Cây mận: Chăm sóc diện tích 711ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 475ha, sản lượng 2.599 tấn.
+ Cây chuối: Chăm sóc diện tích 1.300ha để đảm bảo sản lượng 15.600 tấn.
- Thâm canh, tăng vụ để diện tích đất nông nghiệp đạt 100 triệu đồng/ha trở lên trong năm 2021 trên địa bàn toàn tỉnh đạt 3.460ha.
(Chi tiết theo Biểu 1 kèm theo)
3.2. Chăn nuôi, thủy sản
- Chăn nuôi, thú y
+ Chăn nuôi: Tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng bảo vệ sức khỏe cho đàn vật nuôi; đối với các địa phương chưa đủ điều kiện tái đàn lợn theo quy định cần xác định loài vật nuôi phù hợp thay thế, để bù đắp sản lượng thịt hơi thiếu hụt do không thể tái đàn; các địa phương đã công bố hết bệnh dịch Tả lợn Châu Phi và có đủ điều kiện bảo đảm chăn nuôi an toàn sinh học, khuyến khích người chăn nuôi tái đàn để đảm bảo sản lượng; hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học và thực hiện tốt công tác phát triển chăn nuôi 06 tháng đầu năm 2021 (chi tiết tại Biểu 2 kèm theo).
+ Thú y: Xây dựng phương án, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2021, dự trù vật tư thú y, vắc xin và thực hiện tiêm phòng định kỳ đợt 01 cho đàn vật nuôi năm 2021 đảm bảo tiến độ. Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản, đặc là bệnh dịch Tả lợn Châu Phi, bệnh viêm da nổi cục trâu bò không để dịch lây lan trên địa bàn, thực hiện công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, hạn chế dịch bệnh lây lan qua đường vận chuyển; kiểm tra, giám sát điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ theo quy định.
- Thủy sản: Tiến hành thu hoạch đối với các diện tích nuôi cá đã đủ kích cỡ. Chuẩn bị ao nuôi, con giống và các điều kiện cần thiết để nuôi trồng thủy sản, đảm bảo mục tiêu theo kế hoạch năm 2021.
3.3. Trồng rừng và chăm sóc rừng
- Khoán bảo vệ, hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên: 249.824,17ha; bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có.
- Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có trồng bổ sung: 10.564,01ha.
+ Trồng rừng: 3.570ha.
+ Chăm sóc rừng trồng các năm: 2.294,70ha.
- Sản lượng khai thác gỗ năm 2021: Đạt 287.000m3.
(Chi tiết theo Biểu 3, 4 đính kèm)
- Tổ chức đánh giá tiềm năng và năng lực cụ thể của từng địa phương để giao chỉ tiêu thực hiện đảm bảo đạt kế hoạch đề ra.
- Chủ động, quyết liệt trong công tác chỉ đạo sản xuất, đặc biệt cấp cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người dân. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân thay đổi phương thức sản xuất từ quy mô hộ nhỏ lẻ để liên kết sản xuất hình thành hợp tác xã hoặc liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp; tổ chức sản xuất theo kế hoạch và yêu cầu của thị trường.
- Tăng cường hướng dẫn cho người dân về kỹ thuật trong trồng trọt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo sản xuất an toàn, hiệu quả. Chỉ đạo điều hành sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thời vụ phù hợp với điều kiện thực tế, điều kiện của địa phương.
- Tiếp tục ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất và triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất mới có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường sản xuất gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường kêu gọi, hợp tác với các doanh nghiệp lớn để hỗ trợ, phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hữu cơ gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ trong nước, tiến tới xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Đồng thời, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, phục vụ sản xuất và tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.
- Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh dịch Tả lợn Châu Phi, bệnh viêm da nổi cục trâu, bò.
- Bố trí bộ giống lúa phù hợp theo từng vùng sản xuất, những giống có cùng thời gian sinh trưởng và đặc điểm sinh học giống nhau cần bố trí tập trung tạo vùng sản xuất với diện tích lớn để thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch; không bố trí nhiều giống trên một cánh đồng; ưu tiên sử dụng các giống có năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, phù hợp với khả năng đầu tư thâm canh của địa phương.
- Rà soát lại diện tích đất lúa ở từng địa phương, xác định diện tích chuyển đổi đất lúa sang cây trồng có giá trị cao hơn trên cơ sở tuân thủ các quy định của Chính phủ về chuyển đổi đất lúa.
- Hướng dẫn nông dân gieo trồng đảm bảo theo khung thời vụ đối với từng loại cây trồng; thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật từ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch.
- Làm tốt công tác dự tính, dự báo sâu bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp, ngành chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đảm bảo an toàn, hiệu quả; quản lý tốt chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Phối hợp với Công ty Cổ phần Tập đoàn Quế Lâm thực hiện mô hình sản xuất hữu cơ đối với: Cây mơ, cây chè, cây dong riềng, cây nghệ, gạo Japonica, gạo Bao Thai Chợ Đồn, bí xanh thơm.
- Khuyến khích chuyển đổi phương thức sản xuất chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung theo hướng trang trại, gia trại để sản xuất hàng hóa theo chuỗi liên kết có sự tham gia đầu tư, kết nối thị trường của các doanh nghiệp và các hợp tác xã để hạn chế dịch bệnh, ổn định đầu ra cho sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi (đặc biệt đối với chăn nuôi gia cầm, thủy cầm).
- Tiếp tục phối hợp với Công ty Cổ phần thức ăn Chăn nuôi C.P Việt Nam trong việc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm trên địa bàn tỉnh để phát triển chăn nuôi.
- Thực hiện thẩm định điều kiện về đầu tư, xây dựng các trang trại chăn nuôi của các công ty, doanh nghiệp,... đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chuỗi liên kết trong chăn nuôi đã được phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện; tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025.
- Đa dạng hóa phương thức chăn nuôi; tận dụng nguồn sản phẩm phụ trong nông nghiệp tại địa phương kết hợp với sử dụng thức ăn công nghiệp làm thức ăn phục vụ sản xuất chăn nuôi.
- Đối với công tác nuôi trồng thủy sản cần thay đổi phương thức nuôi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và sử dụng nuôi một số giống đạt năng suất, phù hợp với thị trường người tiêu dùng.
- Nâng cao chất lượng công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi, thủy sản thông qua việc nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin phòng, chống dịch bệnh; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, các hộ chăn nuôi trong việc thực hiện phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; quản lý, bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có. Tăng cường chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm bám nắm địa bàn được phân công, theo hướng quản lý rừng “tận gốc”, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp ngay tại cơ sở; tập trung bảo vệ rừng, ngăn chặn khai thác trái phép gỗ rừng tự nhiên trong các khu rừng đặc dụng, các khu rừng phòng hộ trọng yếu và tại các khu vực giáp ranh và chống chặt phá rừng để lấy đất sản xuất, trồng rừng, chuyển sang mục đích khác.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện hiệu quả chính sách, chương trình, dự án về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm giao khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng; hỗ trợ cộng đồng thôn, bản vùng đệm các khu rừng đặc dụng...
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc việc trồng lại rừng sau khai thác phải thực hiện ngay vụ kế tiếp, chú trọng điều kiện lập địa, địa hình để khuyến cáo chủ rừng trồng xen các loài cây gỗ lớn như lát hoa, trám, sấu với các loài cây gỗ nhỏ như mỡ, keo, quế ở những diện tích chân đồi, sườn đồi, mật độ trồng xen cây gỗ lớn không quá 200 cây/ha.
- Chỉ đạo thực hiện chăm sóc tốt diện tích rừng trồng đang trong chu kỳ chăm sóc và rừng trồng những năm trước đây; hướng dẫn, chỉ đạo người dân thực hiện chăm sóc tái sinh chồi mỡ theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Về nhân lực: Huy động người dân địa phương tích cực trồng lại rừng sau khai thác bảo đảm đúng khung thời vụ; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đoàn thể, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản đẩy mạnh việc trồng cây phân tán.
- Chỉ đạo, hướng dẫn người dân thực hiện tốt công tác chuẩn bị cây giống cho công tác trồng rừng.
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tăng cường công tác quản lý, vận hành các công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa để đảm bảo nguồn nước tưới; tập trung sửa chữa, nạo vét kênh mương, bảo dưỡng, sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; xây dựng kế hoạch tưới; xây dựng phương án phòng, chống hạn cho cây trồng. Tăng cường công tác kiểm tra các công trình thủy lợi và công tác tưới phục vụ sản xuất vụ Xuân năm 2021; thực hiện tốt phương án phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất đảm bảo thời vụ, cơ cấu các loại cây trồng, các biện pháp kỹ thuật, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập trung vào các cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Hướng dẫn chi tiết về cơ cấu, chủng loại giống để phục vụ sản xuất.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác, biện pháp quản lý dịch hại trên cây trồng; thực hiện công tác dự tính, dự báo tình hình phát sinh phát triển của sâu, bệnh hại và có phương án phòng, chống dịch kịp thời. Thanh tra chuyên ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật để tăng cường công tác quản lý giống, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Cổ phần Tập đoàn Quế Lâm và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, thực hiện mô hình sản xuất hữu cơ đối với: Cây mơ, cây chè, cây dong riềng, cây nghệ, gạo Japonica, gạo Bao Thai Chợ Đồn, bí xanh thơm theo biên bản ghi nhớ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và Công ty Cổ phần Tập đoàn Quế Lâm đảm bảo kết quả tốt nhất.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt công tác phát triển chăn nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đói, rét cho đàn vật nuôi trong vụ Xuân năm 2021 đạt hiệu quả. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vật lực để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trên địa bàn. Thanh tra chuyên ngành, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý hoạt động của cơ sở sản xuất cây giống, chất lượng cây giống lâm nghiệp đưa vào trồng rừng; kiểm tra, giám sát công tác tổ chức trồng rừng, nghiệm thu trồng, chăm sóc rừng có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân.
- Chỉ đạo các Ban Quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện, thành phố, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn chuẩn bị đầy đủ số lượng, chủng loại cây giống, hiện trường trồng rừng đảm bảo theo kế hoạch.
- Chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và lấy mẫu giám sát sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn theo dõi, quản lý nguồn nước, tích nước, vận hành, điều tiết hồ chứa theo quy trình; phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra việc sửa chữa, nạo vét kênh mương, phát dọn cây cối, khơi thông dòng chảy; bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; hướng dẫn các biện pháp tưới tiêu hợp lý; xây dựng phương án phòng, chống thiên tai đảm bảo kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2021.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn đến nông dân về sử dụng các giống lúa thuần, giống lúa tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế; lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để khuyến cáo đến người dân, như giống có khả năng chịu hạn, chịu úng, giống có khả năng thâm canh...
- Định kỳ hằng tháng, quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện Phương án sản xuất theo quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Sở Tài chính xem xét bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án hỗ trợ kịp thời trong sản xuất nông, lâm nghiệp, chống thiên tai, dịch bệnh và phòng, chống cháy rừng.
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ; công tác quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản; biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông lâm nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2021 và giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể cho các địa phương trên địa bàn. Chỉ đạo các phòng chuyên môn tăng cường phối hợp với các đơn vị trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông dân thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; tăng cường công tác điều tra, dự tính, dự báo sinh vật gây hại trên cây trồng; kiểm soát dịch bệnh trên đàn vật nuôi; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch được giao; trên cơ sở đó hằng tháng các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Chủ động xây dựng và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh, đói rét trên cây trồng, vật nuôi phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống bệnh dịch Tả lợn Châu Phi, bệnh viêm da nổi cục trâu bò, không để dịch tái phát trở lại tại các địa bàn đã công bố hết dịch, tập trung khoanh vùng xử lý triệt để ổ dịch trên địa bàn quản lý.
- Lập kế hoạch thực hiện trồng cây phân tán, tổ chức cho các đối tượng tham gia đăng ký trồng, trong đó xác định rõ địa điểm trồng, thời gian trồng, loài cây (cơ cấu cây trồng là các loài cây gỗ lớn như: Lát hoa, trám trắng, trám đen, tông dù, sấu, giổi xanh, xoan ta...); đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
- Bố trí nguồn vốn theo quy định từ các chương trình của Trung ương và địa phương thực hiện mô hình sản xuất hữu cơ và cấp chứng nhận hữu cơ cho một số sản phẩm nông nghiệp. Tổ chức nhân rộng đối với các mô hình đạt hiệu quả gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm đảm bảo mục tiêu theo kế hoạch giao.
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực chuyển đổi tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất tổ hợp tác, nhóm hộ hoặc hợp tác xã để sản xuất các sản phẩm nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, đảm bảo đáp ứng về số lượng, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo nhu cầu của thị trường.
- Duy trì chế độ thông tin báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 05/11/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 21/01/2020
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án thực hiện thí điểm hỗ trợ phát triển chăn nuôi tập trung, an toàn sinh học tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 02/08/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất nộp một lần dự án Công viên văn hóa chủ đề “Ấn tượng Hội An” tại phường Cẩm Nam, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ lĩnh vực Đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Công Thương đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 10/12/2016
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bình Định dưới hình thức “Bản sao y bản chính” theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2015 về nội dung ưu đãi, hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn thực hiện Quyết định 62/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đối với lĩnh vực tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007