Quyết định 2255/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 2255/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Trần Anh Thư |
Ngày ban hành: | 18/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2255/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 18 tháng 9 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN (A7) VÀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI (B3) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-BTNMT ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Công văn số 2349/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 362/TTr-STNMT ngày 12 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN (A7) VÀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI (B3) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Thực hiện Công văn số 2349/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ- CP của Chính phủ về cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang,
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch Cải thiện chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
I. MỤC ĐÍCH
Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu nâng cao thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3).
II. NHIỆM VỤ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 đến tất cả công chức, viên chức và người lao động thông qua các hội nghị và cuộc họp của từng phòng, đơn vị trong Sở theo Kế hoạch hành động ban hành tại Quyết định số 15/QĐ-BTNMT ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến người dân và doanh nghiệp bằng nhiều hình thức về trình tự, thủ tục hành chính để thực hiện giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất; hoàn thành trong tháng 11 năm 2019.
- Đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch thực hiện và tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3); hoàn thành trong tháng 10 năm 2019.
- Chủ động rà soát quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục liên quan đến đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, báo cáo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường các phương án sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai cho phù hợp với thực tiễn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố danh mục các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố danh mục và nội dung các thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai; thực hiện công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định; cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Xây dựng hệ thống lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ bằng các công nghệ hiện đại, tiên tiến đảm bảo đủ mật độ, độ chính xác theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Lập bản đồ địa chính các loại tỷ lệ bằng phương pháp và công nghệ tiên tiến phù hợp theo yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nhằm đảm bảo các thửa đất trên đơn vị hành cấp xã đều được đo đạc, lập bản đồ địa chính, phản ánh đúng hiện trạng; đo đạc, hoàn thiện bản đồ địa chính có tọa độ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính dạng số để khai thác, sử dụng tại Văn phòng Đăng ký đất đai và Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
- Đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê số lượng giao dịch về đất đai trên địa bàn tỉnh, số lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến các giao dịch về đất đai quá hạn; thống kê số vụ tranh chấp đất đai (kể cả các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để tham mưu công bố, công khai trên trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và môi trường. Thời điểm báo cáo thực hiện hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
- Rà soát, đánh giá việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thời gian các bước thực hiện thủ tục hành chính đất đai của Sở và của các cơ quan đơn vị có liên quan; xây dựng quy trình liên thông giữa cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước;
- Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất làm cơ sở cho công chứng viên tra cứu thông tin tài sản chuyển nhượng trước khi công chứng.
2. Sở Tư pháp:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện và Tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành;
- Đề xuất việc cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản giao dịch về đất đai.
3. Sở Tài chính:
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí để xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính dạng số; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cục Thuế tỉnh
- Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá trình tự, thời gian thực hiện tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính và bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp.
- Đôn đốc, hướng dẫn việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
Rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để giải quyết các nội dung liên quan đến việc tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Kế hoạch thực hiện và Tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) đến tất cả công chức, viên chức và người lao động.
- Thống kê các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo theo thời gian quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này.
Kết quả thực hiện các đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 5 của tháng cuối Quý, báo cáo năm gửi trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì kịp thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ giao tại Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 15/QĐ-BTNMT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 12/01/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010